Bệnh Whitmore là một bệnh nhiễm trùng ở người và động vật do vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây ra.
Bệnh Whitmore là bệnh gì? Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Whitmore (Hình từ Internet)
Theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 6101/QĐ-BYT năm 2019 thì bệnh Whitmore là một bệnh nhiễm trùng ở người và động vật do vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây ra. Vi khuẩn sống trong đất, nước bị nhiễm khuẩn và xâm nhập chủ yếu qua da. Bệnh thường gặp ở Bắc Úc và các nước trong khu vực Đông Nam Á. Tại Việt Nam, ca bệnh đầu tiên được ghi nhận năm 1925, sau đó bệnh xuất hiện tại các địa phương trong cả nước và gia tăng trong thời gian gần đây.
Bệnh có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, khó chẩn đoán và tỷ lệ tử vong cao ở những trường hợp viêm phổi nặng, nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng. Những người có bệnh nền (tiểu đường, bệnh gan, thận, phổi mạn tính,...) có nguy cơ cao mắc bệnh.
Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Whitmore theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 6101/QĐ-BYT năm 2019 như sau:
* Lâm sàng
Thời kỳ ủ bệnh từ 1 - 21 ngày, có thể kéo dài và khó xác định. Nhiễm trùng B. pseudomallei có thể là nhiễm trùng tiềm ẩn và tái kích hoạt giống bệnh lao.
- Thể cấp tính
+ Các biểu hiện lâm sàng hay gặp
++ Viêm phổi là thể bệnh hay gặp nhất, có biểu hiện lâm sàng giống với các viêm phổi mắc phải cộng đồng do các căn nguyên khác. Bệnh nhân có sốt cao, sốt rét run, ho đờm mủ. Tổn thương có thể tiến triển thành viêm phổi hoại tử dẫn đến suy hô hấp, sốc nhiễm khuẩn.
++ Nhiễm khuẩn huyết cũng là thể bệnh hay gặp, có thể không xác định được đường vào, dễ diễn biến thành sốc nhiễm khuẩn, suy đa phủ tạng gây tử vong.
+ Các biểu hiện lâm sàng ít gặp hơn
++ Ổ áp xe trong ổ bụng: áp xe gan, áp xe lách, áp xe cơ thắt lưng chậu.
++ Da và mô mềm: tổn thương đa dạng không đặc hiệu như loét da, áp xe dưới da, mụn mủ rải rác, viêm mô tế bào, viêm cân mạc, áp xe cơ.
++ Thận tiết niệu: Viêm thận bể thận, viêm tiền liệt tuyến, áp xe tiền liệt tuyến.
++ Xương khớp: Viêm tủy xương, viêm khớp nhiễm trùng.
++ Thần kinh: viêm màng não mủ, áp xe não, viêm màng não - tủy.
++ Tim mạch: viêm màng ngoài tim, phình mạch.
++ Áp xe hoặc viêm mủ tuyến mang tai.
++ Viêm hạch bạch huyết.
- Thể bán cấp và thể mạn tính
Biểu hiện lâm sàng thường gặp ở phổi và da.
+ Tại phổi, tổn thương tạo hang. Bệnh nhân có sốt, ho đờm mủ hoặc ho máu, gầy sút cân, ra mồ hôi trộm về đêm. Bệnh cảnh tương tự lao phổi.
+ Tại da, tổn thương là các u hạt, loét da khó lành.
- Biểu hiện lâm sàng ở trẻ em
Biểu hiện lâm sàng có thể khác với người lớn. Thể bệnh viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết có thể xảy ra nhưng không thường xuyên. Ngược lại, thường gặp các tổn thương da hoặc viêm mủ, áp xe tuyến mang tai.
* Cận lâm sàng
- Xét nghiệm vi sinh
+ Cần nuôi cấy tìm vi khuẩn B. pseudomallei nhiều lần với các bệnh phẩm phù hợp (máu, dịch não tủy, dịch mủ áp xe, tổn thương da, dịch màng phổi, đờm, dịch ngoáy họng,...).
+ Xét nghiệm PCR có thể áp dụng với các bệnh phẩm đờm, mủ, nước tiểu.
- Các xét nghiệm khác
+ Xét nghiệm bạch cầu máu thường tăng bạch cầu đa nhân trung tính.
+ Xét nghiệm huyết học, sinh hóa: giúp phát hiện rối loạn chức năng các cơ quan như suy gan, suy thận, suy hô hấp, rối loạn đông máu,...
- Chẩn đoán hình ảnh
+ X-quang ngực: tổn thương viêm phổi rất đa dạng như viêm phổi kẽ, viêm phổi thùy, viêm phế quản phổi hoặc tổn thương giống lao.
+ Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ giúp ích trong việc phát hiện và chẩn đoán các vị trí nhiễm trùng và ổ áp xe.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |