Ai là người tiến hành tố tụng cạnh tranh?

Ai là người tiến hành tố tụng cạnh tranh?
Lê Trương Quốc Đạt

Cho tôi hỏi ai là người tiến hành tố tụng cạnh tranh? Và việc thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh như thế nào? - Quốc Khánh (Long An)

Ai là người tiến hành tố tụng cạnh tranh?

Ai là người tiến hành tố tụng cạnh tranh? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Ai là người tiến hành tố tụng cạnh tranh? 

Theo khoản 2 Điều 58 Luật Cạnh tranh 2018 thì người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:

- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;

- Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

- Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

- Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

- Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;

- Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;

- Thư ký phiên điều trần.

2. Quy định về thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh

Quy định về thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh theo Điều 65 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

- Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vụ việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần phải từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Là người thân thích với bên bị điều tra hoặc bên khiếu nại;

+ Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh;

+ Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ không khách quan khi làm nhiệm vụ.

- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tự mình quyết định hoặc theo đề nghị của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần.

- Tại phiên điều trần, trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần. Thời gian hoãn phiên điều trần là không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên điều trần.

3. Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh

Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh theo Điều 54 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

- Hoạt động tố tụng cạnh tranh của cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo quy định tại Luật Cạnh tranh 2018.

- Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của mình, phải giữ bí mật về thông tin liên quan tới vụ việc cạnh tranh, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan trong quá trình tố tụng cạnh tranh.

4. Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh

Chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh theo Điều 56 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

- Chứng cứ là những gì có thật, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, doanh nghiệp có hành vi vi phạm và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.

- Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

+ Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

+ Vật chứng;

+ Lời khai, lời trình bày của người làm chứng;

+ Lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc tổ chức, cá nhân liên quan;

+ Kết luận giám định;

+ Biên bản trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;

+ Tài liệu, đồ vật khác hoặc nguồn khác theo quy định của pháp luật.

- Việc xác định chứng cứ được quy định như sau:

+ Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;

+ Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó;

+ Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

+ Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc;

+ Lời khai, lời trình bày của người làm chứng; lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh quy định tại điểm a và điểm b khoản này hoặc khai bằng lời tại phiên điều trần;

+ Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

 

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

426 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;