Từ ngày 01/8/2021, Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực áp dụng, sẽ có những thay đổi, bổ sung mới thể hiện tính chặt chẽ về thuế đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hơn quy định hiện hành tại Thông tư 92/2015/TT-BTC. Hãy cùng Thư Ký Luật tìm hiểu những điểm mới này để nắm được những thông tin quan trọng và áp dụng đúng khi Hộ kinh doanh tiến hành kê khai và nộp thuế nhé.
09 điểm mới cần biết về thuế đối với Hộ kinh doanh áp dụng từ 01/8/2021 (Hình minh họa)
1. Thêm khái niệm Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn.
Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định rõ khái niệm về “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn” để phân biệt với những Hộ kinh doanh khác và lấy đó làm căn cứ cho việc xác định phương pháp tính thuế đối với các hộ kinh doanh này.
Cụ thể, Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
Đây là quy định hoàn toàn mới, bởi trước đây Thông tư 92/2015/TT-BTC không có quy định về khái niệm này.
2. Giải thích rõ từng phương pháp khai thuế, tính thuế
Trước đây, hộ kinh doanh, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh thực hiện khai thuế, tính thuế theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC nhưng Thông tư này lại không giải thích rõ phương pháp khai thuế, tính thuế đối với Hộ kinh doanh, cá nhân có hoạt động kinh doanh.
Từ ngày 01/8/2021 khi Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực, các phương pháp khai thuế, tính thuế đối với Hộ kinh doanh được giải thích cụ thể, rõ ràng. Theo đó:
- Phương pháp kê khai là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý.
- Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh.
- Phương pháp kho là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo Điều 51 Luật Quản lý thuế.
3. Giải thích rõ về mức thuế khoán
Thông tư 40/2021/TT-BTC bổ sung quy định giải thích rõ về “mức thuế khoán” để áp dụng cho các Hộ kinh doanh như sau:
“Mức thuế khoán” là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do cơ quan thuế xác định theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
Đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ, “mức thuế khoán” được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng.
4. Quy định khái niệm tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân
“Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân” là tổ chức thỏa thuận với cá nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, cùng hưởng lợi, cùng chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 504 Bộ Luật Dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Quy định này tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động đóng góp vốn để cùng nhau kinh doanh giữa Hộ kinh doanh và cá nhân mà trước đây Thông tư 92/2015/TT-BTC hay các văn bản pháp luật về Hộ kinh doanh chưa có quy định.
5. Bổ sung phương pháp tính thuế mới đối với hộ kinh doanh.
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế thì các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai và thực hiện chế độ kế toán.
Tuy nhiên, tại Thông tư 40/2021/TT-BTC thì việc nộp thuế theo phương pháp kê khai được áp dụng cho cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Ngoài ra, Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC còn quy định bổ sung các trường hợp tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm:
- Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
- Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
- Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
- Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;
- Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: họ tên; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ; email; số điện thoại liên lạc; hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan;
- Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo ủy quyền của pháp luật dân sự.
Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế
Đối với hộ kinh doanh lựa chọn phương pháp khai thuế, tính thuế khoán mà ngoài doanh thu khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế
6. Nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán.
Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
Tuy nhiên, Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế
Mặt khác, Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán
7. Chỉ rõ đối tượng nộp thuế theo từng lần phát sinh
Mặc dù cả hai Thông tư 92/2015/TT-BTC và Thông tư 40/2021/TT-BTC đều quy định cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh là “…cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định…” nhưng tại Thông tư 40/2021, Bộ Tài chính đã liệt kê từng đối tượng cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh. Bao gồm:
- Cá nhân kinh doanh lưu động;
- Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;
- Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
- Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Trong khi đó, theo quy định hiện hành tại Thông tư 92/2015/TT-BTC cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh không được xác định cụ thể mà Thông tư 92/2015 chỉ đưa ra các tiêu chí để xác định.
Ngoài ra, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh
8. Nhiều hộ, cá nhân kinh doanh không còn nộp thuế theo phương pháp khoán
Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: “Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.”.
Do đó, nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự nguyện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì sẽ nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Trước đó, theo quy định của Thông tư 92/2015/TT-BTC, vì chưa có phương pháp kê khai nên tất cả cá nhân kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp khoán, trừ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh, phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản, phương pháp tính thuế khi cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
9. Bổ sung các khoản thu nhập phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
Tại Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC đã bổ sung thêm các khoản thu nhập phải chịu thuế GTGT, Thuế TNCN đối với Hộ kinh doanh, cá nhân có hoạt động kinh doanh. Cụ thể:
- Các khoản như thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán nay sẽ phải chịu thuế suất thuế thu nhập cá nhân 0,5% và tỉ lệ doanh thu tính thuế giá trị gia tăng 1%.
- Dịch vụ quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các dịch vụ khác thuộc nhóm đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% thì chịu thuế thu nhập cá nhân 2% và tỉ lệ doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là 5%
- Các hoạt động thuộc nhóm đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% thì chịu thuế thu nhập cá nhân 1,5% và tỉ lệ doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là 3%.
Bảo Ngọc
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |