Những điểm mới về dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

Thông tư 10/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế có hiệu lực từ ngày 12/3/2021. Theo đó, có một số điểm mới về dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cần lưu ý như sau:

điểm mới về dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế

Những điểm mới về dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế (Ảnh minh họa)

1. Về điều kiện dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BTC, người dự thi phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành khác mà có tổng số đơn vị học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học của các môn học kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, phân tích hoạt động tài chính từ 7% trở lên trên tổng số học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học cả khóa học.

Trong khi đó, tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 117/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTC quy định "có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên thuộc các ngành kinh tế, thuế, tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán, luật hoặc các chuyên ngành khác và có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học về tài chính, kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động tài chính, thuế từ 7% trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên và đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ đủ hai (02) năm trở lên tính từ thời gian tốt nghiệp ghi trên quyết định hoặc văn bằng tốt nghiệp đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi".

Có thể thấy, Thông tư 10/2021/TT-BTC đã nâng trình độ đào tạo tối thiểu được yêu cầu đối với người dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế so với quy định hiện nay.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BTC cũng đã nâng thời gian công tác thực tế về thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên đồng thời bỏ quy định làm trong lĩnh vực Luật (chuyên ngành pháp luật kinh tế). Đồng thời hướng dẫn rõ thời gian công tác thực tế được tính cộng dồn từ thời gian tốt nghiệp ghi trên bằng đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi.

Hiện nay, tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 117/2012/TT-BTC quy định có thời gian làm việc trong lĩnh vực từ 02 năm trở lên tính từ ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi và chưa hướng dẫn rõ thời gian công tác tính từ thời điểm nào.

2. Về hồ sơ dự thi và hình thức nộp hồ sơ dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

So với quy định hiện nay tại Thông tư 117/2012/TT-BTC, Khoản 1 Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BTC đã đơn giản hồ sơ dự thi và sửa đổi hình thức nộp hồ sơ dự thi, cụ thể:

- Bỏ quy định nộp sơ yếu lý lịch trong hồ sơ thi.

- Bỏ quy định nộp giấy tờ miễn môn thi vì không quy định xét miễn môn thi khi dự thi.

- Quy định trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đưa vào vận hành thì người dự thi không phải nộp bản scan CMND/thẻ căn cước công dân.

- Quy định người dự thi nộp hồ sơ dự thi bằng phương thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Hiện nay, khoản 3 Điều 12 Thông tư 117/2012/TT-BTC quy định hồ sơ dự thi được nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc nộp qua đường bưu chính.

3. Về tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2021/TT-BTC đã bổ sung quy định về chi phí dự thi so với quy định hiện nay tại Thông tư 117/2012/TT-BTC, cụ thể quy định chi phí dự thi được nộp bằng tiền mặt hoặc thông qua thanh toán điện tử. Trường hợp người dự thi đã nộp chi phí dự thi nhưng bỏ thi thì không được hoàn trả lại khoản chi phí đã nộp.

Hiện nay, tại điểm d khoản 3 Điều 13 Thông tư 117/2012/TT-BTC quy định người dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải nộp lệ phí thi theo quy định của pháp luật hiện hành.

Về số lượng kỳ thi trong năm, tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định mỗi năm Tổng cục Thuế tổ chức ít nhất 01 kỳ thi. Còn hiện nay, khoản 5 Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTC quy định mỗi năm tổ chức ít nhất 02 kỳ thi.

Có thể thấy, Thông tư 10/2021/TT-BTC đã giảm bớt số lượng kỳ thi tối thiểu phải tổ chức mỗi năm so với hiện nay.

Về hình thức xử lý vi phạm đối với người dự thi, Điều 9 Thông tư 10/2021/TT-BTC chỉ quy định các hình thức xử lý vi phạm đối với người dự thi. Xử lý vi phạm cụ thể đối với người dự thi được thực hiện theo quy chế thi do Tổng cục Thuế ban hành. Trong khi đó, hiện nay, tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 117/2012/TT-BTC quy định cụ thể luôn về xử lý vi phạm đối với người dự thi.

4. Về miễn môn thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTC đã thu hẹp đối tượng được miễn môn thi pháp luật về thuế. Cụ thể:

- Đối với người dự thi đã có thời gian làm việc trong ngành thuế: Quy định chỉ những người là công chức, viên chức làm công tác quản lý thuế và viên chức giảng dạy về thuế và có thời gian 60 tháng liên tục giữ ngạch đồng thời phải có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu 36 tháng. Ngoài ra còn quy định không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc và có đăng ký xét miễn môn thi trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ việc.

- Bỏ quy định miễn thi môn pháp luật thuế đối với người tốt nghiệp đại học chuyên ngành pháp luật kinh tế và có chứng chỉ hành nghề luật sư và giảng viên môn học về thuế tại các trường đại học, cao đẳng.

Hiện nay, tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 117/2012/TT-BTC và khoản 6 Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTC quy định miễn môn thi pháp luật về thuế đối với: Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác trong ngành thuế từ ba (03) năm trở lên khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc; Người đã tốt nghiệp Đại học chuyên ngành pháp luật kinh tế và có chứng chỉ hành nghề luật sư do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tư pháp; Người đã làm giảng viên của môn học về thuế tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ năm (05) năm trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.

Về miễn thi môn kế toán, so với quy định hiện nay, tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTC cũng có một số thay đổi như sau:

- Bỏ miễn thi môn kế toán đối với người là giảng viên môn kế toán tại các trường đại học, cao đẳng. 

- Bổ sung trường hợp được miễn thi: Người đã đạt yêu cầu môn thi kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao và còn trong thời gian bảo lưu tại kỳ thi cấp chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên do Bộ Tài chính tổ chức.

Về miễn môn thi pháp luật về thuế và môn thi kế toán, khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định áp dụng đối với người thuộc một trong các trường hợp sau: 

- Người có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định.

- Người đã có thời gian làm việc trong ngành thuế tối thiểu 10 năm liên tục tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, đáp ứng các điều kiện sau:

+ Đã giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) tối thiểu 10 năm hoặc có ngạch chuyên viên chính, kiểm tra viên chính, chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) trở lên và có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu 60 tháng (được tính cộng dồn trong 10 năm làm việc đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc);

+ Không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc.

+ Đăng ký xét miễn môn thi trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ việc.

Hiện nay, tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTC quy định miễn thi 02 môn Pháp luật về thuế và Kế toán đối với các đối tượng sau:

- Người có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán;

- Công chức thuế, viên chức thuế có ngạch công chức, viên chức từ chuyên viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế, giảng viên trở lên và có thời gian công tác liên tục trong ngành thuế từ năm (05) năm trở lên, khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc mà đăng ký với Tổng cục Thuế để xét cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
583 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;