Sau gần 13 năm áp dụng vào thực tế cuộc sống, Pháp lệnh phí và lệ phí 2001 đã bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Luật phí và lệ phí 2015 được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế trên.
Là một đạo luật quan trọng, là bước ngoặt mới cũng như tạo hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn trong việc quản lý phí, lệ phí. Luật phí và lệ phí 2015 có một số điểm mới đáng chú ý như sau:
Quy định cụ thể phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Theo quy định Luật áp dụng đối với các đối tượng liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí gồm:
- Cơ quan nhà nước (bao gồm cả cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài)
- Đơn vị sự nghiệp công lập
- Tổ chức
- Cá nhân
Luật phí và lệ phí 2015 quy định về Danh mục phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; nguyên tắc xác định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí; thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong quản lý phí, lệ phí.
Như vây, phạm vi điều chỉnh theo Luật phí và lệ phí 2015 cụ thể hóa về Danh mục phí, lệ phí; nguyên tắc xác định mức thu, miễn, giảm và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong quản lý phí, lệ phí.
Danh mục phí, lệ phí
Nhằm khuyến khích thực hiện xã hội hóa, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, tạo sự cạnh tranh để phục vụ tốt hơn nữa cho các nhu cầu của nhân dân cả nước, một số khoản phí trong danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí 2001 được chuyển sang cơ chế giá. Trong đó, một số dịch vụ mặc dù đã chuyển sang cơ chế giá nhưng nhà nước vẫn cần quản lý giá như thủy lợi phí; phí Chợ; phí sử dụng đường bộ; phí trông giữ xe...
Như vậy, theo quy định tại danh mục phí, lệ phí được ban hành kèm theo luật này sẽ bao gồm 213 khoản phí, 103 khoản lệ phí và 17 dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do nhà nước định giá. Dưới đây danh mục 17 sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang giá dịch vụ do nhà nước định giá:
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CHUYỂN TỪ PHÍ SANG GIÁ DỊCH VỤ DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ
STT |
TÊN PHÍ |
TÊN GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ |
1 |
Thủy lợi phí |
Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi |
2 |
Phí kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật |
Dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật |
3 |
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính |
Dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính |
4 |
Phí chợ |
Dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ |
5 |
Phí sử dụng đường bộ |
Dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh |
6 |
Phí qua đò, qua phà |
Dịch vụ sử dụng đò, phà |
7 |
Phí sử dụng cảng, nhà ga |
Dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga |
8 |
Phí hoa tiêu, dẫn đường |
Dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường |
9 |
Phí kiểm định phương tiện vận tải |
Dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải |
10 |
Phí kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn |
Dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn |
11 |
Phí trông giữ xe |
Dịch vụ trông giữ xe |
12 |
Phí phòng, chống dịch bệnh |
Dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y |
13 |
Phí kiểm dịch y tế |
Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng |
14 |
Phí kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc |
Dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc |
15 |
Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn |
Dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt |
16 |
Phí vệ sinh |
Dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt |
17 |
Phí hoạt động chứng khoán |
Dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán |
Quy định về miễn, giảm phí, lệ phí
Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm:
- Trẻ em;
- Hộ nghèo;
- Người cao tuổi;
- Người khuyết tật;
- Người có công với cách mạng;
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Các đối tượng được miễn, giảm án phí và lệ phí tòa án sẽ do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
- Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước.
Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước. - Số tiền phí được khấu trừ và được để lại được sử dụng như sau:
- Số tiền phí được để lại cho tổ chức thu để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng loại phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mức để lại cho tổ chức thu phí;
- Số tiền phí để lại được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật; hàng năm phải quyết toán thu, chi. Số tiền phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
- Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí; phần còn lại nộp ngân sách nhà nước; việc quản lý và sử dụng phí thu được theo quy định của pháp luật.
Đối với việc thu quản lý, sử dụng lệ phí:
- Tổ chức thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
- Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Từ khóa:
- Luật phí và lệ phí 2015