Nhằm giải đáp vướng mắc quá trình quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Cục thuế tỉnh An Giang đã có Công văn 242/CT-TNCN gửi đến các đơn vị quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hướng dẫn về việc nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016. Dưới đây là một số nội dung đáng lưu ý.
STT |
Vướng mắc |
Giải đáp |
1 |
Trường hợp không phải quyết toán thuế |
- Tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải quyết toán thuế TNCN; - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không thực hiện quyết toán thuế TNCN; - Tổ chức trả thu nhập chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (DN) mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của DN trước chuyển thì DN trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi DN, còn bên tiếp nhận vẫn thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định. |
2 |
Trường hợp không phải nộp tờ khai quyết toán thuế |
Theo hướng dẫn tại khoản 4 điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, tổ chức, cá nhân có phát sinh trả thu nhập đối với các khoản thu nhập sau thì không nộp tờ khai quyết toán thuế năm: + Thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của các cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú. + DN bảo hiểm trả thu nhập đối với đại lý bảo hiểm, thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện; DN bán hàng đa cấp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp. + Công ty xổ số kiến thiết trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý xổ số. |
3 |
Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế |
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay trong các trường hợp sau: + Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. + Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. + Cá nhân người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi DN. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thay cho người lao động. + Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi DN và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả. + Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN (tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) + Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có). |
4 |
Trường hợp không ủy quyền quyết toán |
- Cá nhân đảm bảo đủ điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế nhưng đã được tổ chức, cá nhân thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân). - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo đủ điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN thì trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau: + Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp. có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán + Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (kể cả chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khẩu trừ nhưng không khấu trừ) thì không ủy quyền quyết toán. |
5 |
Điều chỉnh sau khi ủy quyền quyết toán |
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty... đã quyết toán thuế TNCN thay cho ông/bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ...của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế. |
6 |
Biểu mẫu quyết toán thuế hiện hành |
Các mẫu biểu quyết toán thuế TNCN năm thực hiện theo phần mềm hỗ trợ khai thuế 3.4.1. |
7 |
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế |
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân. |
8 |
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế |
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. (Tức ngày 31/3/2017) |
9 |
Thời hạn nộp tiền thuế |
Chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế. |
Xem chi tiết tại Công văn 242/CT-TNCN.