Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất theo Thông tư 13/2022/TT-BTC và Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
- Đã có Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn chi tiết lệ phí trước bạ
- Căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất từ 01/3/2022
Hướng dẫn chi tiết giá tính lệ phí trước bạ nhà, đất năm 2022 (Ảnh minh họa)
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Cụ thể, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, giá trị đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) |
= |
Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) |
x |
Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành |
Trong đó:
+ Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
+ Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sử dụng đất mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng đất mới tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Theo đó, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) |
= |
Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) |
x |
Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) |
x |
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ |
Trong đó:
+ Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
+ Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.
+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng mua bán nhà.
Trường hợp giá nhà tại hợp đồng mua bán thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Đối với nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
Trường hợp trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà.
3. Giá tính lệ phí trước bạ nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà đất không tách riêng phần giá trị nhà, đất
Tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất không tách riêng phần giá trị nhà và giá trị đất như sau:
Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền.
Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
4. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ.
Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP.
Bảo Ngọc