Một trong những chính sách để doanh nghiệp giữ chân nhân viên ở lại làm việc đó là các chi phí phúc lợi. Vậy, các chi phí phúc lợi bao gồm những khoản nào? Có được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp không? Đây là những câu hỏi được DN quan tâm nhất.
Chi phí phúc lợi cho nhân viên có được trừ khi tính thuế không? (Ảnh mnh họa)
Về vấn đề này, Ban biên tập THƯ KÝ LUẬT xin tư vấn như sau:
Các khoản chi phí phúc lợi cho nhân viên bao gồm những khoản nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, các khoản chi phí phúc lợi cho người lao động (nhân viên) bao gồm:
-
Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;
-
Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị;
-
Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;
-
Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;
-
Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;
-
Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;
-
Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động)
-
Những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.
Lưu ý: Tổng số chi phí có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.Theo đó, việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định như sau:
01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp = quỹ tiền lương thực hiện trong năm : 12 tháng
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định như sau::
01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế = quỹ tiền lương thực hiện trong năm : số tháng thực tế hoạt động trong năm
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Chi phí phúc lợi cho nhân viên được trừ khi tính thuế cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, trừ các khoản chi mà pháp luật quy định là không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
-
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
-
Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bên cạnh đó, tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định để khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì tổng số chi phí có tính chất phúc lợi chi nhân viên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định trên, chi phí phúc lợi cho nhân viên được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tổng chi phí phúc lợi cho nhân viên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Thứ hai: Các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp như:
-
Nếu đi du lịch thì có: hóa đơn tiền phòng, ăn uống, đi lại của công ty du lịch, khách sạn, nhà hàng, bảng danh sách người lao động tham gia,...;
-
Nếu cử nhân viên đi học, đào tạo thì có: hóa đơn tiền học phí;
-
Nếu khám chữa bệnh cho nhân viên thì có: hóa đơn tiền viện phí, hồ sơ bệnh án ...
Thứ ba: Có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Ty Na
- Từ khóa:
- Thông tư 25/2018/TT-BTC