Thuế thu nhập cá nhân là một trong những vấn đề thiết yếu được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách tính thuế TNCN của mình. Dưới đây là cách tính thuế TNCN đơn giản mọi người cần biết.
- Hướng dẫn điền chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (mới nhất)
- Từ nay, tính chính xác thuế TNCN chỉ cần 2 bước đơn giản
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đơn giản mọi người cần biết (Ảnh minh họa)
Theo khoản 1 Điều 2 Luật thuế Thu nhập cá nhân quy định đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:
-
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam;
-
Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
1. Căn cứ và công thức tính thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Luật thuế TNCN thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Công thức tính thuế được khái quát như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất (1)
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ (2)
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn (3)
2. Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC, Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định;
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác;
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác;
- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức: tiền nhà ở, điện, nước, mua bảo hiểm nhân thọ,… theo quy định;
- Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:
-
Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
-
Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;
-
Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận;
-
Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế TNCN, điểm i Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
- Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Chị Hạnh có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của BLLĐ là 50.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 80.000 đồng/giờ – 50.000 đồng/giờ = 30.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 100.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 100.000 đồng/giờ – 50.000 đồng/giờ = 50.000 đồng/giờ
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế. Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công trên, người lao động còn được miễn tính thuế đối với các khoản thu nhập sau (nếu có): Tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền điện thoại,…
4. Các khoản giảm trừ khi tính thuế
* Giảm trừ gia cảnh:
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm), đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Lưu ý: Theo Điều 19 Luật Thuế TNCN và Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;
- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;
- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;
- Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 1.000.000 đồng, bao gồm:
-
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
-
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
-
Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
* Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
- Các khoản đóng bảo hiểm, bao gồm:
-
Bảo hiểm xã hội: 8%;
-
Bảo hiểm y tế: 1.5%;
-
Bảo hiểm thất nghiệp: 1%;
-
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
- Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện: mức đóng được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).
* Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
- Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa; khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định;
-
Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
5. Thuế suất và phương pháp tính thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 22 Luật thuế TNCN, Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT - 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT - 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT - 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT - 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT - 9,85 trđ |
Ví dụ: Anh Khoa ký hợp đồng với công ty TNHH Lê Thanh được nhận các khoản thu nhập sau:
-
Lương theo ngày công làm việc thực tế: 20.000.000 đồng;
-
Phụ cấp ăn trưa: 500.000 đồng;
-
Phụ cấp nhà ở: 500.000 đồng.
Anh Khoa có 1 con nhỏ 5 tuổi đang đi học. Vậy, thuế TNCN anh Khoa phải nộp trong 01 tháng là bao nhiêu?
Bước 1. Tính tổng thu nhập
Tổng thu nhập của anh Khoa trong tháng: 20.000.000 + 500.000 + 500.000 = 21.000.000 (đồng)
Bước 2. Tính các khoản được miễn
- Phụ cấp ăn trưa: 500.000 đồng
- Phụ cấp nhà ở: 500.000 đồng
Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
Thu nhập chịu thuế = 21.000.000 – 500.000 – 500.000 = 20.000.000 (đồng)
Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ
Anh Khoa đóng các khoản bảo hiểm theo lương: 20.000.000 như sau:
- BHXH: 20.000.000 * 8% = 1.600.000 (đồng)
- BHYT: 20.000.000 * 1.5% = 300.000 (đồng)
- BHTN: 20.000.000 * 1% = 200.000 (đồng)
Tổng số tiền đóng bảo hiểm: 1.600.000 + 300.000 + 200.000 = 2.100.000 (đồng)
- Bản thân anh Khoa: 11.000.000 đồng
- Người phụ thuộc: 1 con nhỏ: 4.400.000 * 1 = 4.400.000 (đồng)
Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Thu nhập tính thuế = 20.000.000 – 2.100.000 – 11.000.000 – 4.400.000 = 2.500.000 (đồng)
Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1)
Áp dụng phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế tại phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập tính thuế của anh Khoa là 2.500.000 thuộc bậc 1 trong biểu thuế suất, do đó cách tính là: 5% * TNTT
Vậy, số thuế TNCN anh Khoa phải đóng trong tháng là: 5% * 2.500.000 = 125.000 (đồng).
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thì thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân đơn giản mọi người cần biết. Chú ý, từ ngày 01/7/2020, người có thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng trở lên (132 triệu đồng/năm trở lên) nếu không có người phụ thuộc thì mới phải nộp thuế TNCN.
Lê Vy
- Từ khóa:
- Thuế thu nhập cá nhân