Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2021/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
- Điều chỉnh thuế suất xuất khẩu một số mặt hàng từ 01/7/2022
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam - Campuchia giai đoạn 2021-2022
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam – Lào (Ảnh minh họa)
Theo đó, quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt và điều kiện hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo hiệp định thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào từ ngày 04/10/2020 đến ngày 04/10/2023.
Cụ thể, ban hành kèm theo Nghị định này các phụ lục như sau:
(1) Phụ lục I - Danh mục hàng hóa được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA của Việt Nam theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào.
Trong đó gồm 14 dòng hàng như trứng chim và trứng gia cầm, nguyên vỏ, sống, đã bảo quản hoặc làm chính; lúa gạo; đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh khiết về mặt hóa học ở thể rắn;
Các mặt hàng quy định trong Phụ lục này áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt giảm 50% thuế suất ATIGA của Việt Nam như sau:
- Hàng hóa nhập khẩu từ CHDCND Lào, thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục I được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt bằng 50% thuế suất ATIGA quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định 156/2017/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), nếu đáp ứng các điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo hiệp định thương mại Việt Nam – Lào.
- Trong trường hợp thuế suất ATIGA cao hơn thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định 57/2020/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Biểu thuế MFN) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), thì áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt bằng 50% thuế suất quy định tại Biểu thuế MFN.
Điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo hiệp định thương mại Việt Nam – Lào Hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 7 của Nghị định 90/2021/NĐ-CP được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: 1. Được nhập khẩu từ CHDCND Lào vào Việt Nam. 2. Đáp ứng theo quy định của pháp luật hiện hành về Quy tắc xuất xứ áp dụng cho hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan Việt Nam - Lào và phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S (C/O form S) do cơ quan có thẩm quyền của CHDCND Lào cấp theo quy định. |
(2) Phụ lục II - Danh mục hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào.
Theo Phụ lục này, có 385 dòng hàng sẽ không được hưởng ưu đãi thuế quan theo HĐTM Việt Nam - Lào khi nhập khẩu vào Việt Nam, chủ yếu là các mặt hàng hạt thuốc phiện; các sản phẩm thuốc lá và phế liệu lá thuốc lá; nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất từ chúng, các chất chứa bi-tum, các loại sáp khoáng chất; phế thải dược phẩm, thuốc điều trị ung thư, HIV/AIDS hoặc các bệnh khó chữa; chất nổ, các sản phẩm pháo, diêm, các hợp kim tự cháy, các chế phẩm dễ cháy khác và một số sản phẩm hóa chất khác; cao su và các sản phẩm bằng cao su; xe trừ phương tiện chạy trên đường sắt hoặc đường tàu điện, và các bộ phận và phụ kiện của chúng; vũ khí và đạn, các bộ phận và phụ kiện của chúng.
(3) Phụ lục III - Danh mục hàng hóa được hưởng chế độ hạn ngạch thuế quan hằng năm theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào.
Phụ lục III quy định 13 dòng hàng được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt 0% đối với lượng nằm trong hạn ngạch được quy định tại Phụ lục này, cụ thể:
- Đối với mặt hàng lá thuốc lá chưa chế biến và phế liệu lá thuốc lá - mã HS 24.01:
+ Mặt hàng lá thuốc lá chưa chế biến và phế liệu lá thuốc lá có xuất xứ từ CHDCND Lào thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu áp dụng chế độ hạn ngạch thuế quan là 3.000 tấn/năm khi nhập khẩu vào Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo hiệp định thương mại Việt Nam – Lào và quy định của Bộ Công Thương về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thì được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%
+ Trường hợp vượt số lượng hạn ngạch nêu trên thì không được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào.
- Đối với mặt hàng lúa gạo - mã HS 10.06:
+ Mặt hàng lúa gạo có xuất xứ từ CHDCND Lào nhập khẩu trong hạn ngạch là 70.000 tấn/năm khi nhập khẩu vào Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo hiệp định thương mại Việt Nam – Lào thì số lượng nhập khẩu vượt hạn ngạch thuế quan áp dụng mức thuế suất quy định tại Điều 5 của Nghị định 90/2021 về ưu đãi giảm 50% thuế suất ATIGA.
Lưu ý: - Tất cả các mặt hàng nêu trên đều được phân loại theo hệ thống AHTN 2017. - Chứng nhận xuất xứ của các mặt hàng trên được cấp theo mẫu S. |
Nghị định 90/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/10/2021.
Bảo Ngọc