Tôi muốn hỏi Hội đồng tư vấn cấp xã bao gồm có các thành phần nào? Điều kiện để tham gia vào Hội đồng tư vấn thuế cấp xã được quy định ra sao? - Bích Trâm (Bình Thuận)
- Số lượng hộ, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa bao nhiêu?
- Quy định về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và đổi tên hội
05 điều cần biết về Hội đồng tư vấn thuế cấp xã (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
1. Thành phần Hội đồng tư vấn thuế cấp xã
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 80/2021/TT-BTC, thành phần Hội đồng tư vấn thuế bao gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Chủ tịch Hội đồng;
- Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng Đội thuế liên xã, phường, thị trấn hoặc tương đương - Thành viên thường trực;
- Một công chức phụ trách về tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn - Thành viên;
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn - Thành viên;
- Trưởng Công an xã, phường, thị trấn - Thành viên;
- Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương - Thành viên;
- Trưởng ban quản lý chợ - Thành viên;
- Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn - Thành viên.
Trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại khoản này.
2. Điều kiện tham gia Hội đồng tư vấn thuế cấp xã
Đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước về sản xuất kinh doanh và pháp luật thuế;
- Có thời gian kinh doanh tối thiểu là 03 năm tính đến trước ngày tham gia Hội đồng tư vấn thuế.
Trường hợp tại địa bàn không có hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động tối thiểu 03 năm thì lựa chọn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thời gian hoạt động dài nhất.
Ưu tiên những đại diện là tổ trưởng, tổ phó, trưởng hoặc phó ngành hàng sản xuất kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc chợ, trung tâm thương mại.
3. Thủ tục thành lập Hội đồng tư vấn thuế cấp xã
Cụ thể tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục thành lập Hội đồng tư vấn thuế cấp xã như sau:
- Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn đề xuất, giới thiệu và gửi danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế cho Chi cục Thuế.
Chi cục Thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo danh sách để Mặt trận tổ quốc xã, phường, thị trấn lựa chọn.
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế căn cứ thành phần và danh sách tham gia Hội đồng tư vấn thuế để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thuế theo quy định tại Điều này (theo mẫu số 07-1/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC).
4. Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế cấp xã
Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế cấp xã được quy định như sau:
- Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng tư vấn thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về các nội dung quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Hội đồng tư vấn thuế họp lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế. Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế được tiến hành khi có sự tham gia chủ trì của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và ít nhất 2/3 tổng số thành viên (bao gồm cả Chủ tịch Hội đồng) tham dự.
Hội đồng tư vấn thuế có thể tổ chức lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn thông qua phương tiện điện tử. Trường hợp ý kiến tham gia của các thành viên chưa thống nhất thì phải tiến hành biểu quyết để quyết định theo đa số;
Nếu kết quả biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo nội dung có ý kiến nhất trí của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế để làm cơ sở lập Biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế.
- Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế phải được ghi biên bản theo mẫu số 07-2/HĐTV ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Biên bản họp phải có chữ ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế dự họp.
Trường hợp lấy ý kiến thông qua phương tiện điện tử thì thành viên thường trực hội đồng tổng hợp chung và ghi vào biên bản như họp trực tiếp.
(Điều 8 Thông tư 80/2021/TT-BTC)
5. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn thuế cấp xã
Theo Điều 11 Thông tư 80/2021/TT-BTC, Hội đồng tư vấn thuế cấp xã có trách nhiệm sau đây:
- Trách nhiệm tư vấn về thuế và quản lý thuế
+ Tư vấn về doanh thu và mức thuế khoán dự kiến ổn định đầu năm của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân;
+ Tư vấn về mức thuế điều chỉnh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khi có thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: thay đổi về quy mô, địa điểm; thay đổi về ngành nghề hoạt động; ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tạm ngừng kinh doanh trong năm tính thuế;
+ Phối hợp với Chi cục Thuế đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn.
- Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế
+ Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế;
+ Mời đại biểu, triệu tập các thành viên và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế;
+ Phân công các thành viên Hội đồng tư vấn thuế theo dõi từng việc cụ thể;
+ Quyết định và chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế và thành viên Hội đồng tư vấn thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
+ Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp cá nhân hoặc các thành viên khác không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế;
+ Ký các văn bản, tài liệu giao dịch nhân danh Hội đồng tư vấn thuế.
- Trách nhiệm của thành viên Hội đồng tư vấn thuế
+ Trách nhiệm chung của các thành viên Hội đồng tư vấn thuế
++ Triển khai công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về kết quả công việc được phân công;
++ Bố trí tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế;
++ Trình bày ý kiến tại cuộc họp hoặc bằng văn bản;
++ Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế trong trường hợp không thể tiếp tục tham gia Hội đồng tư vấn thuế.
+ Trách nhiệm của Thành viên thường trực Hội đồng tư vấn thuế
++ Đề xuất xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng tư vấn thuế và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các thành viên để Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế xem xét, quyết định;
++ Chuẩn bị tài liệu, ghi biên bản trong các cuộc họp và tổng hợp ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng tư vấn thuế;
++ Báo cáo Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong trường hợp phải thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng tư vấn thuế.
- Hội đồng tư vấn thuế có trách nhiệm gửi kết quả tư vấn thuế cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã cùng với thời điểm gửi kết quả tư vấn cho Chi cục Thuế.
Thanh Rin
- Từ khóa:
- Hội đồng tư vấn thuế cấp xã