04 trường hợp tổ chức, cá nhân được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp

Thuế là một khoản thu bắt buộc mà công dân có nghĩa vụ phải nộp vào Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong những trường hợp sau đây công dân sẽ được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp.

Luật Quản lý thuế 2019, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp

04 trường hợp tổ chức, cá nhân được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp (Ảnh minh họa)

Theo quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019, tổ chức, cá nhân được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp khi thuộc 1 trong 4 trường hợp sau đây:

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. (khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019)

2. Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sựkhông có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ. (khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019)

3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc 02 trường hợp kể trên mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế là thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/ Giấy phép thành lập và hoạt động/ Giấy phép hành nghề các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi. (khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019)

Lưu ý: Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.

Theo đó, Chính phủ sẽ quy định việc phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương bảo đảm các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa phải được hoàn trả vào ngân sách nhà nước trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể, việc phối hợp được hướng dẫn chi tiết tại Điều 25 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

4. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp với lý do thuộc trường hợp bất khả kháng theo quy định tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 và đã được gia hạn nộp thuế do bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt(khoản 4 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019)

Theo đó, trường hợp bất khả kháng được quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm:

  • Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;

  • Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 24 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Để đảm bảo công tác xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp công khai, minh bạch và chính xác tránh thất thu thuế của Nhà nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cần phối hợp chặt chẽ, tuân thủ đúng quy định pháp luật để xác định đúng đối tượng. Tổ chức, cá nhân sẽ được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp khi cơ quan quản lý thuế thực hiện thủ tục và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Thùy Trâm

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
513 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;