Thế nào là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa? Thẩm quyền thành lập Quỹ Đền ơn đáp nghĩa

Tôi muốn hỏi thế nào là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa? Cơ quan nào có thẩm quyền thành lập Quỹ Đền ơn đáp nghĩa? - Hưng Cường (Lâm Đồng)

Thế nào là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa? Thẩm quyền thành lập Quỹ Đền ơn đáp nghĩa

Thế nào là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa? Thẩm quyền thành lập Quỹ Đền ơn đáp nghĩa (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Thế nào là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa?

Theo Điều 173 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa là quỹ được thành lập nhằm mục đích hỗ trợ trực tiếp cho người có công, thân nhân người có công; hỗ trợ xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các công trình ghi công liệt sĩ và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận

2. Thẩm quyền thành lập Quỹ Đền ơn đáp nghĩa

Cụ thể tại khoản 1 Điều 179 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền thành lập Quỹ Đền ơn đáp nghĩa như sau:

- Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm thành lập Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương và Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương.

Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương gồm:

+ Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm Trưởng ban;

+ Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực;

+ Đại diện Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm Phó Trưởng ban;

+ Đại diện lãnh đạo của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam làm thành viên.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm thành lập Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cùng cấp.

+ Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh gồm:

(i) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực

(ii) Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban

(iii) Đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn lao động cùng cấp làm thành viên.

(i) Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện gồm:

(ii) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm Phó Trưởng ban Thường trực

(iii) Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện làm Phó Trưởng ban

(iv) Đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn lao động cùng cấp làm thành viên.

+ Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã gồm:

(i) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Trưởng ban, một cán bộ, công chức cấp xã phụ trách văn hóa - xã hội hoặc lao động - thương binh và xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực

(ii) Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã làm Phó Trưởng ban

(iii) Đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp làm thành viên.

- Trưởng Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thành lập bộ phận giúp việc là Văn phòng Quỹ đền ơn đáp nghĩa cùng cấp; Trưởng Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã thành lập bộ phận giúp việc Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã.

+ Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương đặt tại Cục Người có công, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của Cục Người có công.

+ Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

+ Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện đặt tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

+ Bộ phận giúp việc Ban Quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm một số cán bộ kiêm nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã. Kế toán, thủ quỹ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã do cán bộ kế toán, thủ quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhiệm.

3. Các đối tượng không thuộc diện vận đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa

Các đối tượng không thuộc diện vận đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa bao gồm:

- Người chưa đủ 18 tuổi và người đã nghỉ hưu.

- Các đối tượng đang hưởng trợ cấp, phụ cấp theo Pháp lệnh.

- Người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp xã hội.

- Người đang học tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Người mất năng lực hành vi dân sự.

(Điều 178 Nghị định 131/2021/NĐ-CP)

Trần Thanh Rin

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
2937 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;