Quỹ dự trữ tài chính là gì? Trường hợp nào được sử dụng quỹ dự trữ tài chính? – Kiều Hạnh (Bình Dương)
Quỹ dự trữ tài chính và 05 điều cần biết (Hình từ internet)
1. Quỹ dự trữ tài chính là gì?
Theo khoản 17 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015, quỹ dự trữ tài chính là quỹ của Nhà nước, hình thành từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Lập quỹ dự trữ tài chính
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật, số dư của quỹ dự trữ tài chính ở mỗi cấp không vượt quá 25% dự toán chi ngân sách hằng năm của cấp đó.
(Khoản 1 Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước 2015)
3. Trường hợp sử dụng quỹ dự trữ tài chính
Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách;
- Trường hợp thu ngân sách nhà nước hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định và thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm tối đa không quá 70% số dư đầu năm của quỹ.
4. Thẩm quyền quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính
Thẩm quyền quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính được quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 163/2016/NĐ-CP như sau:
- Đối với quỹ dự trữ tài chính trung ương, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm ứng để cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách;
Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng để chi cho các trường hợp: Trường hợp thu ngân sách nhà nước hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định và cần thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán; sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm tối đa không quá 70% số dư đầu năm của quỹ.
- Đối với quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều Nghị định 163/2016/NĐ-CP.
5. Nguồn hình thành quỹ dự trữ tài chính
Quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ các nguồn:
- Bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm;
- Kết dư ngân sách:
+ Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được sử dụng để chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước. Trường hợp còn kết dư ngân sách thì trích 50% vào quỹ dự trữ tài chính cùng cấp; trích 50% còn lại vào thu ngân sách năm sau; trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức 25% dự toán chi ngân sách hằng năm thì số kết dư còn lại hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
+ Kết dư ngân sách cấp huyện, cấp xã được hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
- Tăng thu ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước 2015;
- Lãi tiền gửi quỹ dự trữ tài chính;
-Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
(Khoản 2 Điều 8 Nghị định 163/2016/NĐ-CP)
Diễm My
- Từ khóa:
- quỹ dự trữ tài chính