Đây là nội dung mới đáng chú ý được quy định tại Bộ luật Lao động 2019 ban hành ngày 20/11/2019 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Từ 01/01/2021: Trong hợp đồng thử việc không cần có thời hạn của hợp đồng (Hình minh họa)
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này”
Cụ thể các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này như sau:
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Như vậy, kể từ khi Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thì “Hợp đồng thử việc” không bắt buộc phải có thời hạn của hơp đồng, tuy nhiên trong hợp đồng thử việc vẫn phải có thời gian thử việc. Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2012 thì nội dung Hợp đồng thử việc phải bao gồm thời hạn của hợp đồng (Khoản 1 Điều 26 BLLĐ 2012).
Có thể thấy thời hạn của hợp đồng và thời gian thử việc là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, nhưng tính chất của chúng như nhau là để tuân thủ theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Có nghĩa, theo BLLĐ 2019 không bắt buộc phải có thời hạn của hợp đồng nhưng vẫn phải có thời gian thử việc tuân theo quy định của pháp luật. Tại BLLĐ 2019 quy định rõ rằng trong HĐTV bắt buộc phải có thời gian thử việc, quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi đối với người lao động, tránh việc NSDLĐ cho NLĐ thử việc quá thời hạn quy định trên.
Lê Hải
- Từ khóa:
- Bộ luật Lao động 2019