Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực sẽ tiếp tục thực hiện các chính sách bảo vệ lao động nữ mang thai. Theo đó, lao động nữ mang thai nên lưu ý các vấn đề sau để bảo vệ quyền lợi của mình.
- Quy định về thời giờ làm việc của NLĐ từ 01/01/2021
- 6 điểm lưu ý về chế độ thử việc của NLĐ từ 01/01/2021
Từ 01/01/2021, lao động nữ mang thai nên lưu ý các vấn đề sau (Ảnh minh họa)
1. Lao động nữ mang thai có thể tạm hoãn hợp đồng lao động
Theo đó, lao động nữ mang thai có thể tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 30 Bộ Luật lao động 2019.
Cụ thể, tại Điều 138 Bộ Luật lao động 2019 quy định, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, điều kiện để lao động nữ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Lưu ý: Lao động nữ mang thai phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 35 Bộ Luật lao động 2019, lao động nữ mang thai phải nghỉ việc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động.
Theo đó, điều kiện và thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi lao động nữ mang thai cũng được thực hiện tương tự trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Lao động nữ trong trường hợp này cũng phải có có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Trong trường hợp này, lao động nữ mang thai không báo trước nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động.
3. Người sử dụng lao động không được “đuổi” lao động nữ mang thai
Đây là nội dung quan trọng được quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động 2019 về các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể:
Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, người sử dụng lao động không được “đuổi” lao động nữ đang mang thai dù bất kỳ lý do gì. Đây là chính sách quan trọng mà pháp luật lao động quy định để bảo vệ lao động nữ mang thai. Bởi lẽ, trong thời gian thai kỳ, vì lý do sức khỏe công việc mà người sử dụng lao động giao cho lao động nữ mang thai có thể bị ảnh hưởng ít nhiều. Tránh trường hợp người sử dụng lao động lấy lý do này để sa thải người lao động làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động nữ mang thai.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nữ mang thai
Theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật lao động 2019 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động, không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
-
Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
-
Đang bị tạm giữ, tạm giam;
-
Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
-
Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động khi lao động nữ mang thai.
5. Chính sách quan trọng về bảo vệ thai sản dành cho lao động nữ mang thai
Một là, lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì không phải làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.
Hai là, lao động nữ mang thai được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi khi đáp ứng đủ 2 điệu kiện sau:
-
Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm/đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm/làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai;
-
Có thông báo cho người sử dụng lao động biết.
Vấn đề này được Bộ Luật lao động 2012 quy định như sau:
Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
Về vấn đề này, Bộ Luật lao động 2019 đã sửa đổi theo hướng quy định chi tiết các đối tượng được hưởng, điều kiện được hưởng và thời gian được hưởng.
Ba là, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do mang thai.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
6. Lao động nữ mang thai được nghỉ trước khi sinh tối đa 02 tháng
Theo đó, tại Điều 139 Bộ Luật lao động 2019 quy định lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Ngoài ra, trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thùy Trâm
- Từ khóa:
- Bộ luật Lao động 2019