Thử việc là giai đoạn đầu tiên của quá trình làm việc tại doanh nghiệp, góp phần quyết định sự hợp tác giữa người sử dụng lao động và người lao động. Dưới đây là những nội dung DN và NLĐ cần lưu ý trong vấn đề thử việc kể từ thời điểm Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực.
Thử việc - Những điều DN, NLĐ cần chú ý từ năm 2021 (ảnh minh họa)
Ngày 01/01/2021, Bộ Luật Lao động 2019 có hiệu lực, khi đó quy định pháp luật về thử việc sẽ thay đổi theo hướng có lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động trong việc thỏa thuận về công việc, thời gian và giao kết hợp đồng. Theo đó, các bên có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Thứ nhất, nội dung trong hợp đồng thử việc:
Pháp luật Lao động cho phép nội dung trong hợp đồng thử việc sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau chỉ cần đảm bảo các nội dung về thời gian thử việc và một số điều khoản chủ yếu như sau:
-
Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
-
Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
-
Công việc và địa điểm làm việc;
-
Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
-
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
-
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động
Ngoài các điều khoản trên hai bên có thể thỏa thuận thêm về việc đóng bảo hiểm xã hội, quyền và nghĩa vụ các bên, điều khoản bảo mật,…
Lưu ý, Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Thứ hai, thời gian thử việc:
Bộ luật Lao động 2019 đã tiếp nối tinh thần của Bộ luật Lao động 2012 và thêm các trường hợp mới phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội. Theo đó, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
-
Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
-
Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
-
Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
-
Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Pháp luật quy định theo hướng có lợi cho người lao động, theo đó trong quá trình làm viêc hai bên có thể thỏa thuận rút ngắn thời gian thử việc để tiến tới làm việc chính thức và có định mức tối đa thời gian thử việc cho từng lĩnh vực để người sử dụng lao động không thể kéo dài thời gian thử việc.
Thứ ba, tiền lương:
Tiếp nối tinh thần của Bộ luật Lao động 2012, từ năm 2021 tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Cuối cùng, khi kết thúc thời gian thử việc:
Người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động sau khi kết thúc thời gian thử việc đã thỏa thuận trong hợp đồng thử việc.
-
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
-
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Cơ sở pháp lý: Bộ luật Lao động 2019
Long Bình
- Từ khóa:
- Bộ luật Lao động 2019