Quyền lợi của NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Bên cạnh những công việc văn phòng, hành chính,…nơi có môi trường làm việc tốt thì không ít người lao động đang làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Đối với những đối tượng này, Nhà nước luôn có các chính sách đãi ngộ riêng nhằm bù đắp những tổn thất về sức khỏe, tinh thần, vì đây là những công việc ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, có thể làm suy giảm khả năng lao động.

Quyền lợi của NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Quyền lợi của NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (Ảnh minh họa)

1. Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm.

Tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động”

Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật cụ thể nào hướng dẫn về việc chi trả tiền lương, phụ cấp độc hại cho người lao động, mức phụ cấp, cách tính chuẩn cho khoản phụ cấp này.

Thực tế, nếu người lao động làm những công việc thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ LĐ-TB&XH ban hành (tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực ngày 01/3/2021) thì mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm sẽ tùy theo sự thỏa thuận giữa người lao động và cơ quan, doanh nghiệp sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng lao động.

Mặt khác, quy định về xây dựng thang lương, bảng lương tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 cũng không nhắc đến yếu tố nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại trong thang lương, bảng lương.

So với quy định trước đây, Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH đã bổ sung thêm số lượng đáng kể các nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nhưng vẫn được chia theo từng lĩnh vực cụ thể và phân loại theo điều kiện lao động loại VI, V, VI. Tuy nhiên, Thông tư mới chỉ quy định chung tất cả các nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc độc hại nguy hiểm mà không chỉ rõ công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thì tương ứng với điều kiện lao động nào.

Như vậy, ngoài việc thỏa thuận với cơ quan đơn vị nơi mình đang làm việc trong hợp đồng lao động, hiện nay vẫn chưa có cơ sở để tính mức hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm cụ thể cho từng trường hợp.

2. Thời gian làm việc:

Theo Khoản 3 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 thì Người lao động được đảm bảo giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Thời gian làm việc cụ thể sẽ được áp dụng theo quy định riêng của mỗi ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

3. Về nghỉ hằng năm:

Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương như sau:

- 14 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- 16 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trong khi đó, người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

4. Một số quyền lợi, chế độ khác:

*** Đối với lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi (khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).

*** Đối với người lao động cao tuổi

Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn (khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019).

*** Đối với người lao động là người khuyết tật

Người sử dụng lao động không được phép sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó (khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019).

*** Đối với người học nghề, tập nghề trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Người chưa đủ 18 tuổi sẽ không được người sử dụng lao động tuyển dụng để học nghề, tập nghề đối với những công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao (khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019).

5. Chế độ hưu trí:

Theo khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

6. Chế độ ốm đau:

Theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ hưởng chế độ ốm đau với số ngày:

- 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm (điều kiện bình thường là 30 ngày);

- 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 - dưới 30 năm (điều kiện bình thường là 40 ngày);

- 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên (điều kiện bình thường là 60 ngày);

7. Chế độ bệnh nghề nghiệp:

Để được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, người lao động phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 - Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;

- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh bệnh nghề nghiệp.

Bảo Ngọc

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
11634 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;