Thời giờ làm việc của NLĐ là một trong những nội dung quan trọng được quy định thành một chương riêng, cụ thể là tại Chương 7 của Bộ luật Lao động 2019.
- Từ 01/01/2021, lao động nữ mang thai nên lưu ý các vấn đề sau
- Chế độ nghỉ phép, nghỉ hàng năm của cán bộ, công chức khác gì NLĐ?
Quy định về thời giờ làm việc của NLĐ từ 01/01/2021 (Ảnh minh họa)
Theo đó, thời giờ làm việc của NLĐ được quy định tại Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
-
Thời giờ làm việc bình thường;
-
Giờ làm việc ban đêm;
-
Làm thêm giờ (trong đó có làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt).
Về thời giờ làm việc bình thường của NLĐ:
Tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định, thời giờ làm việc bình thường phải đảm bảo:
- Không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
- Trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Lưu ý: Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết. Đây là điểm mới của Bộ luật Lao động 2019. Nếu như hiện nay, Bộ luật Lao động 2012 quy định người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần thì kể từ ngày 01/01/2021, người sử dụng lao động khi quy định thời giờ làm việc phải thông báo cho người lao động biết.
Đồng thời, Nhà nước cũng tiếp tục khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
Ngoài ra, Bộ luật Lao động 2019 quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan. Đây là cách quy định dẫn chiếu đến điều luật khác có hiệu lực áp dụng thay vì quy định cụ thể như hiện nay tại Bộ luật Lao động 2012.
“3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”
(theo điều khoản 3 Điều 104 Bộ luật Lao động 2012)
Về giờ làm việc ban đêm:
Theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019, giờ làm việc ban đêm của người lao động được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Quy định không có sự thay đổi so với Bộ luật Lao động 2012.
Về làm thêm giờ:
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động như sau:
-
Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày;
-
Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
-
Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt sau được tổ chức làm thêm nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm:
-
Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
-
Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
-
Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
-
Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
-
Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
-
Lưu ý: Khi tổ chức làm thêm giờ trong những trường hợp quá 200 giờ nhưng không quá 300 giờ/năm, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Theo đó, người sử dụng lao động khi yêu cầu NLĐ làm thêm giờ phải đảm bảo không quá 40 giờ trong 01 tháng đối với trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần, tăng lên 10 giờ so với quy định tại Bộ luật Lao động 2012 là 30 giờ/tháng.
Đồng thời, Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định cụ thể về những trường hợp người sử dụng lao động được tổ chức làm thêm giờ quá 200 giờ nhưng không quá 300 giờ/năm làm cơ sở để các doanh nghiệp áp dụng.
Nếu như theo quy định của Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối, thì Bộ luật Lao động 2019 quy định một ngoại lệ cho trường hợp này đó là việc làm thêm giờ có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thì người lao động sẽ có quyền từ chối. Đây là một điểm mới quan trọng về làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt NLĐ cần lưu ý.
Trên đây là toàn bộ quy định về thời giờ làm việc của NLĐ theo Bộ luật Lao động 2019, sẽ có hiệu lực từ 01/01/2021. Người sử dụng lao động cần lưu ý những quy định này đặc biệt là quy định mới để xây dựng thời giờ làm việc cho người lao động một cách hợp lý. Đồng thời, người lao động cũng nên biết rõ về quy định này để bảo đảm đúng quyền lợi chính đáng của mình.
Thùy Trâm
- Từ khóa:
- Bộ luật Lao động 2019