NLĐ tự nghỉ việc khi tranh chấp với sếp có được xem là chấm dứt HĐLĐ trái luật?

Trong quá trình làm việc, tranh chấp với sếp là điều không thể tránh khỏi. Vậy, trong trường hợp này, nếu NLĐ tự nghỉ việc khi tranh chấp với sếp thì có được xem là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật không?

tự nghỉ việc khi tranh chấp với sếp có được xem là chấm dứt HĐLĐ trái luật

NLĐ tự nghỉ việc khi tranh chấp với sếp có được xem là chấm dứt HĐLĐ trái luật? (Ảnh minh họa)

Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong các trường hợp đặc biệt sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

Như vậy, theo quy định nêu trên, từ ngày 01/01/2021, có 07 trường hợp người lao động được nghỉ việc mà không cần phải thông báo trước với doanh nghiệp. Đặc biệt, nếu như người sử dụng lao động có lời nói, hành vi nhục mạ làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của người lao động thì người lao động đó có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Do đó, khi xảy ra tranh chấp, nhân viên có quyền tự nghỉ việc không cần báo trước nếu bị sếp mắng chửi và có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của bản thân. Tuy nhiên, để tránh bị thiệt thòi, người lao động nên thu thập đầy đủ chứng cứ như video, ghi âm, người làm chứng,… để chứng minh về hành vi xúc phạm của sếp.

Theo đó, trong trường hợp này, khi nghỉ việc người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi chính đáng sau:

- Được thanh toán tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019;

- Được chi trả trợ cấp thôi việc khi làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương theo  khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019;

- Được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, cụ thể:

  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng (trường hợp giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn và xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng) hoặc 36 tháng (trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng) trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;

  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;

  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Mặt khác, trong trường hợp xảy ra tranh chấp nhưng sếp không có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự đến người lao động thì người lao động không được tự nghỉ việc mà không báo trước với doanh nghiệp. Nếu người lao động nghỉ việc nhưng không báo trước với doanh nghiệp theo thời gian quy định thì đây được xem là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Theo đó, khi chấm hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động có nghĩa vụ sau đây:

  • Không được trợ cấp thôi việc;

  • Phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước;

  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo theo quy định (nếu có).

Ty Na

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
747 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;