NLĐ được nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?

Trường hợp NLĐ có việc đột xuất cần nghỉ mà đã hết ngày phép năm thì có thể xin nghỉ không hưởng lương. Vậy NLĐ được nghỉ không lương tối đa bao nhiêu ngày trong năm?

NLĐ được nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?

NLĐ được nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày? (Ảnh minh họa)

1. Số ngày nghỉ không lương tối đa của NLĐ là bao nhiêu?

Theo khoản 2 Điều 115 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ không hưởng lương như sau:

Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương (theo khoản 3 Điều 115 Bộ luật lao động).

Như vậy, pháp luật hiện hành không giới hạn số ngày nghỉ không lương của NLĐ. Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ mà số ngày nghỉ không lương có thể dài, ngắn khác nhau. Nếu NSDLĐ không cho nghỉ thì NLĐ không được tự ý nghỉ.

2. Không cho NLĐ nghỉ không lương, NSDLĐ có bị phạt?

Tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;

...

Như vậy, nếu không cho NLĐ nghỉ không lương theo quy định thì NSDLĐ có thể bị phạt, cụ thể:

+ Nếu NSDLĐ là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 2-5 triệu đồng.

+ Nếu NSDLĐ là tổ chức vi phạm thì bị phạt từ 4- 10 triệu đồng.

3. Rủi ro nếu NLĐ tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng

Theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định:

NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Bên cạnh đó, NSDLĐ được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải trong trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng (theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật lao động).

(Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động)

Như vậy, trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng có thể bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc sa thải theo quy định pháp luật.

Bảo Ngọc

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
2170 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;