Hướng dẫn cách xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa

Tôi muốn hỏi cách xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa được thực hiện như thế nào? - Thị Thảo (Đà Nẵng)

Hướng dẫn cách xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa

Hướng dẫn cách xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Các chức danh viên chức chuyên ngành di sản văn hóa

Theo Điều 2 Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL, các chức danh viên chức chuyên ngành di sản văn hóa bao gồm:

- Di sản viên hạng I, Mã số: V.10.05.29;

- Di sản viên hạng II, Mã số: V.10.05.16;

- Di sản viên hạng III, Mã số: V.10.05.17;

- Di sản viên hạng IV; Mã số: V.10.05.18.

2. Hướng dẫn các xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa

Các chức danh viên chức chuyên ngành di sản văn hóa quy định tại Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55;

- Chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;

- Chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

- Chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

(Khoản 1 Điều 9 Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL)

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức chuyên ngành di sản văn hóa

3.1. Di sản viên hạng I

Cụ thể tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của di sản viên hạng I như sau:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

- Có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

- Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất, tham mưu xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

- Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.

3.2. Di sản viên hạng II

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Di sản viên hạng II được quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL, cụ thể như sau:

- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

- Am hiểu kiến thức về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

- Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình, quy phạm về các hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được giao tham mưu, quản lý;

- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.

3.3. Di sản viên hạng III

Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL, các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Di sản viên hạng III quy định như sau:

- Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

- Nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

- Có năng lực phân tích, tổng hợp những vấn đề được giao tham mưu, quản lý;

- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.

3.4. Di sản viên hạng IV

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Di sản viên hạng IV như sau:

- Nắm được những quy định của pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

- Có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

- Sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.

(Khoản 3 Điều 7 Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL)

Thanh Rin

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1033 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;