Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 28/2021/QĐ-TTg để thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, hồ sơ, thủ tục để người lao động nhận tiền hỗ trợ được hướng dẫn như sau:
- Cách tính thời gian đóng BHTN được bảo lưu để hưởng hỗ trợ theo NQ116
- NLĐ đã từ chối nhận hỗ trợ theo NQ 116 vẫn được nộp HS nhận lại
- 03 lưu ý đối với người chưa nhận được tiền hỗ trợ từ Quỹ BHTN
- Giáo viên trường công lập vẫn được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116?
- 04 trường hợp chưa tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ BHTN theo Nghị quyết 116
- Chưa nhận hồ sơ hỗ trợ theo NQ116 với NLĐ tạm hoãn HĐLĐ, nghỉ không lương
- Một số lưu ý khi làm thủ tục nhận tiền hỗ trợ Nghị quyết 116
- Hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho NLĐ thực hiện “1 cung đường 2 điểm đến”
- Đã có hướng dẫn hỗ trợ NLĐ từ Quỹ BHTN theo Nghị quyết 116
- Nóng: Hỗ trợ bằng tiền tối đa 3,3 triệu đồng cho NLĐ có đóng BHTN
Hồ sơ, thủ tục nhận tiền hỗ trợ từ quỹ BHTN theo Nghị quyết 116 (Ảnh minh họa)
**Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp
- Cơ quan bảo hiểm xã hội lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01, gửi người sử dụng lao động.
Mẫu số 01 |
Chậm nhất đến hết ngày 20/102021, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động và công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có); lập và gửi danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ và người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
Mẫu số 02 |
Người sử dụng lao động lập danh sách thông tin của người lao động cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 (nếu có), gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định pháp luật, chậm nhất đến hết ngày 10/11/2021.
Mẫu số 03 |
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
** Đối với người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
- Người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04.
Mẫu số 04 |
Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20/12/2021.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động, thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 31/12/2021. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều kiện nhận hỗ trợ (1) Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30/9/2021 (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội), không bao gồm các trường hợp sau: - Người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị - Người lao động đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. (2) Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng. (Lưu ý: Không áp dụng đối với đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ). Căn cứ tính mức hỗ trợ: Trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tại thời điểm ngày 30/9/2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30/9/2021 chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng làm căn cứ để xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm ngày 30/9/2021. Mức hỗ trợ: hỗ trợ 01 lần bằng tiền mặt với các mức cụ thể như sau: - Thời gian đóng BHTN dưới 12 tháng: hỗ trợ 1.800.000 đồng/người. - Thời gian đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: hỗ trợ 2.100.000 đồng/người. - Thời gian đóng BHTN từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: hỗ trợ 2.400.000 đồng/người. - Thời gian đóng BHTN từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: hỗ trợ 2.650.000 đồng/người. - Thời gian đóng BHTN từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: hỗ trợ 2.900.000 đồng/người. - Thời gian đóng BHTN từ đủ 132 tháng trở lên: hỗ trợ 3.300.000 đồng/người. |
Bảo Ngọc