Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Giấy phép lao động của NLĐ nước ngoài còn thời hạn sẽ không được cấp lại (Hình minh họa)
Theo đó, tại Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp lại giấy phép lao động, gồm:
1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
2. Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
3. Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định cấp lại giấy phép lao động cho trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. Tuy nhiên, quy định này đã bị bãi bỏ bởi Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Vậy từ ngày 15/02/2021, sẽ không cấp lại giấy phép lao động cho trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn mà chỉ cấp lại cho các trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, hỏng, thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Ngoài ra, tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP cũng không giới hạn việc cấp lại giấy phép cho bất kỳ đối tượng nào như theo Nghị định 11/2016/NĐ-CP (Theo hiện hành sẽ không cấp lại giấy phép lao động cho các trường hợp tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP).
Về hồ sơ, trình tự và thời hạn của giấy phép lao động cấp lại áp dụng từ ngày 15/02/2021 quy định như sau:
**Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động (Mẫu số 11/PLI Phụ lục I).
- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:
+ Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
- Giấy phép lao động còn thời hạn và văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
**Trình tự cấp lại giấy phép lao động
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
**Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Lê Hải
- Từ khóa:
- Nghị định 152/2020/NĐ-CP