Sau hơn 1 năm ban hành, Bộ luật Lao động 2019 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Bộ luật này có rất nhiều chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến NLĐ và NSDLĐ, hãy cùng THƯ KÝ LUẬT điểm qua 10 chính sách nổi bật sau.
- Từ 2021, DN phải ban hành nội quy lao động như thế nào để không bị phạt?
- NLĐ tự nghỉ việc khi tranh chấp với sếp có được xem là chấm dứt HĐLĐ trái luật?
Điểm qua 10 chính sách nổi bật của BLLĐ 2019 sẽ có hiệu lực từ 01/01/2021 (Ảnh minh họa)
1. Không còn hợp đồng lao động theo mùa vụ
Theo Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong 02 loại sau:
-
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
-
Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Như vậy, từ 2021 sẽ không còn “Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng” như quy định tại Bộ luật Lao động 2012.
2. Sẽ có thêm hình thức giao kết hợp đồng lao động
Cụ thể, Bộ luật Lao động 2019 bổ sung quy định hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Theo đó, từ 2021 sẽ có các hình thức giao kết hợp đồng lao động sau:
-
Hợp đồng lao động bằng văn bản;
-
Hợp đồng lao động điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu;
-
Được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói áp dụng đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp:
-
Giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thông qua một người lao động trong nhóm được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động để làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;
-
Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi;
-
Giao kết hợp đồng lao động với lao động là người giúp việc gia đình.
-
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng
Bộ luật Lao động 2012 có quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc. Vì Bộ luật Lao động 2019 đã bỏ đi loại hợp đồng lao động mùa vụ nên thay vào đó là quy định không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
4. Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước
Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do chỉ cần báo trước, cụ thể:
-
Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
-
Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
-
Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
-
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trong các trường hợp sau đây thậm chí người lao động không cần phải báo trước với người sử dụng lao động:
-
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động (quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019);
-
Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng (quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019);
-
Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
-
Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
-
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc (quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019);
-
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
-
Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động (quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019) làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
5. Doanh nghiệp phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động mỗi lần trả lương
Đây là một quy định mới tại Bộ luật Lao động 2019, cụ thể khoản 3 Điều 95 quy định mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
6. Chậm trả lương trên 15 ngày người lao động được nhận thêm một khoản tiền
Cụ thể, khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Như vậy, từ 2021 nếu bị chậm trả lương trên 15 ngày người lao động sẽ được nhận thêm một khoản tiền ngoài tiền lương được trả.
7. Tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động
Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. (Hiện hành là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi)
8. Thêm ngày nghỉ lễ trong năm
Từ 2021, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
-
Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
-
Tết Âm lịch: 05 ngày;
-
Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
-
Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
-
Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
-
Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Theo đó, người lao động sẽ có tất cả 11 ngày nghỉ Lễ, Tết trong năm thay vì 10 ngày theo quy định của Bộ luật Lao động 2012. Cụ thể, người lao động được nghỉ thêm 01 ngày vào Lễ Quốc khánh 02/9.
9. Thêm trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng vẫn hưởng nguyên lương
Theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
-
Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
-
Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
-
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Theo đó, Bộ luật Lao động 2019 bổ sung trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết người lao động sẽ được nghỉ 03 ngày nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.
10. Thời gian nghỉ giữa giờ của người lao động không được tính vào giờ làm việc
Cụ thể, Bộ luật Lao động 2019 quy định, người lao động làm việc theo thời giờ làm việc bình thường từ 06 giờ trở lên trong ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục; trường hợp làm việc ban đêm được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục và không tính vào giờ làm việc; trường hợp người lao động làm việc theo ca thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc. Như vậy, từ ngày 01/01/2021, thời gian nghỉ giữa giờ chỉ được tính vào giờ làm việc đối với những người lao động làm việc theo ca, còn đối với những người làm việc theo giờ bình thường thì sẽ không được tính.
Hiện nay, theo Bộ luật Lao động 2012 thì thời gian nghỉ giữa giờ đối với người làm việc theo giờ bình thường vẫn được tính vào thời giờ làm việc.
Thùy Trâm
- Từ khóa:
- Bộ luật Lao động 2019