Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền chi trả cho người lao động trong thời gian chưa có việc làm. Vậy, trường hợp NLĐ đang trong thời gian thử việc thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Thời gian thử việc của người lao động là bao lâu?
- 03 điều về hỗ trợ học nghề người thất nghiệp nào cũng phải biết
- Những khoản trợ cấp DN phải trả khi NLĐ không đóng BHXH bắt buộc
- Ai là người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động từ 01/01/2021?
Đang trong thời gian thử việc NLĐ có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Ảnh minh họa)
Về vấn đề này, ban biên tập THƯ KÝ LUẬT xin tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013, NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc NLĐ được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã tham gia đóng BHTN khi làm việc theo HĐLĐ, hợp đồng làm việc:
-
Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn;
-
Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng khi chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Bên cạnh đó, tại điểm c Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp có việc làm. Theo đó, NLĐ được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên (Lưu ý: Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật).
- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp.
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trong thời gian thử việc người lao động vẫn chưa giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với công ty. Do đó, nếu NLĐ đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, NLĐ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận bảo hiểm thất nghiệp. Hồ sơ bao gồm:
1. Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, cụ thể:
-
HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HDLĐ;
-
Quyết định thôi việc;
-
Quyết định sa thải;
-
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
-
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc;
-
Xác nhận của NSDLĐ trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Ty Na