Trên cơ sở của Bộ Luật lao động 2019 , Chính phủ đã ban hành Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu và sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
- Nghị định 135/2020/NĐ-CP: Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021
- Tra cứu chính xác tháng, năm sinh của NLĐ trong trường hợp được nghỉ hưu sớm
- Chi tiết lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu cho người lao động qua từng năm
Đã có quy định về nghỉ hưu trước tuổi của người lao động từ năm 2021 (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường.
Do đó, tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP đã quy định người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn (nghỉ hưu trước tuổi) nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
Thứ nhất: Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Thứ hai: Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021. (Lưu ý: Bộ trưởng BLĐTBXH ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn)
Thứ ba: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Thứ tư: Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 từ đủ 15 năm trở lên.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, người lao động được nghỉ hưu trước tuổi nếu thuộc 04 trường hợp nêu trên. Theo đó, tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam |
Lao động nữ |
||
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
2021 |
55 tuổi 3 tháng |
2021 |
50 tuổi 4 tháng |
2022 |
55 tuổi 6 tháng |
2022 |
50 tuổi 8 tháng |
2023 |
55 tuổi 9 tháng |
2023 |
51 tuổi |
2024 |
56 tuổi |
2024 |
51 tuổi 4 tháng |
2025 |
56 tuổi 3 tháng |
2025 |
51 tuổi 8 tháng |
2026 |
56 tuổi 6 tháng |
2026 |
52 tuổi |
2027 |
56 tuổi 9 tháng |
2027 |
52 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi |
57 tuổi |
2028 |
52 tuổi 8 tháng |
2029 |
53 tuổi |
||
2030 |
53 tuổi 4 tháng |
||
2031 |
53 tuổi 8 tháng |
||
2032 |
54 tuổi |
||
2033 |
54 tuổi 4 tháng |
||
2034 |
54 tuổi 8 tháng |
||
Từ năm 2035 trở đi |
55 tuổi |
Bên cạnh đó, Quý khách hàng và Thành viên có thể xem Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP để đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động trong trường hợp nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.
>>>Xem thêm: Chi tiết lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu cho người lao động qua các năm.
Ty Na