Nhiều trường hợp công ty tự ý cho người lao động nghỉ việc không hưởng lương trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy quy định pháp luật có cho phép công ty tự cho người lao động nghỉ không hưởng lương không?
- Thời gian người lao động nghỉ làm không lương có được tính phép năm không?
- Quy định về nghỉ không lương mà người lao động cần biết
- Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động không cần hòa giải
- Người lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc?
- NLĐ được nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?
Công ty tự cho người lao động nghỉ không lương được không? (Ảnh minh họa)
Căn cứ quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người lao động chỉ phải nghỉ không lương trong các trường hợp sau:
(1) Chủ động thỏa thuận với công ty về việc nghỉ không hưởng lương
Theo khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
(2) Khi người thân của người lao động kết hôn, chết
Cụ thể, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn (theo khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019).
(3) Trường hợp ngừng việc do lỗi của người lao động
Tại khoản 2 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Người lao động phải ngừng việc do lỗi của chính họ thì người đó không được trả lương.
(4) Thuộc một trong các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động
Theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo đó, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Như vậy, công ty không được tự ý cho người lao động nghỉ không lương. Chỉ khi có lý do thuộc các trường hợp luật quy định nêu trên hoặc có thỏa thuận giữa người lao động và công ty thì công ty mới được phép cho người lao động nghỉ không hưởng lương.
Tự ý cho người lao động nghỉ không lương trái pháp luật, công ty có bị phạt?
Trường hợp công ty yêu cầu người lao động nghỉ việc mà không có thỏa thuận và không có các lý do khác thì sẽ được coi là ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động. Khi đó, người lao động phải được trả đủ lương theo hợp đồng lao động trong thời gian ngừng việc (theo khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động).
Nếu công ty tự cho người lao động nghỉ mà không chịu trả lương, sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt được căn cứ vào số lượng người lao động không được trả lương, cụ thể:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Bên cạnh đó, công ty còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (theo điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
>> Xem thêm NLĐ được nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?
Bảo Ngọc
- Từ khóa:
- nghỉ không lương
- nghỉ không hưởng lương