Sắp tới, Bộ luật Lao động 2019 sẽ chính thức có hiệu lực, theo đó sẽ có nhiều thay đổi trong lĩnh vực lao động, tiền lương,… Dưới đây là 8 chính sách mới về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi có hiệu lực từ 01/01/2021.
- Điểm qua 13 chính sách nổi bật có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
- Giải đáp các quy định mới về việc trả lương cho người lao động từ 01/01/2021
8 chính sách mới về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi có hiệu lực từ 01/01/2021 (Ảnh minh họa)
1. Thời gian làm thêm giờ không quá 40 giờ/tháng
Tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
-
Phải được sự đồng ý của người lao động;
-
Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
-
Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt.
Theo đó, NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định, đặc biệt phải bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 40 giờ trong 01 tháng. Đây là điểm mới so với trước đây chỉ quy định thời gian làm thêm giờ là không quá 30 giờ trong 01 tháng.
Như vậy, từ năm 2021, NLĐ có thể được làm thêm đến không quá 40 giờ trong 01 tháng, tạo điều kiện để hoàn thành công việc cũng như NLĐ tăng thêm thu nhập.
2. Bổ sung các trường hợp được làm thêm giờ đến 300 giờ/năm
Tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
-
Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
-
Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
-
Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; (điểm mới so với trước đây)
-
Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất. (điểm mới so với trước đây)
Theo đó, tại Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động 2019 về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định ngoài các trường hợp trên, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:
-
Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ một số trường hợp đặc biệt;
-
Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp;
-
Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Như vậy, từ ngày 01/01/2021, sẽ có thêm một số trường hợp NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ đến 300 giờ/năm.
3. NLĐ có quyền từ chối làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động (tức có thể quá 300 giờ trong 01 năm) và NLĐ không được từ chối trong trường hợp sau đây:
-
Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
-
Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Có thể thấy, từ ngày 01/01/2021, NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không giới hạn về số giờ làm thêm như trước đây. Đồng thời, NLĐ cũng có quyền từ chối không yêu cầu làm thêm giờ trong trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, đây là điểm mới hoàn toàn so với trước đây.
4. Bổ sung 1 ngày nghỉ dịp Quốc khánh 2/9
Theo điểm đ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong dịp lễ Quốc khánh là 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau) tùy điều kiện thực tế và do Thủ tướng Chính phủ quy định. Trong khi đó trước đây chỉ được nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 9 dương lịch).
Theo đó, Thủ tướng cũng đã chốt lịch nghỉ lễ Quốc Khánh 2021 là 04 ngày, từ ngày 02/9/2021 (thứ năm) đến ngày 05/9/2021 (chủ nhật). Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ trên được Thủ tướng giao nhiệm vụ bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, cá nhân.
Lịch nghỉ lễ Quốc Khánh 2021 chính thức
5. Bổ sung trường hợp được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương
Theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với NSDLĐ trong trường hợp sau đây:
-
Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
-
Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
-
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Như vậy, từ ngày 01/01/2021, trường hợp con nuôi kết hôn; cha nuôi, mẹ nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng, con nuôi chết thì NLĐ cũng được nghỉ 03 ngày hưởng nguyên lương. Đây là quy định mới hoàn toàn so với trước đây.
6. Lao động nữ nuôi con khi mang thai được giảm bớt 01 giờ làm việc hưởng nguyên lương
Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định lao động nữ nuôi con khi mang thai và có thông báo cho NSDLĐ biết nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì được NSDLĐ chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi:
-
Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
-
Làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
-
Làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản.
Trong khi đó, tại Bộ luật Lao động 2012 chỉ quy định đối với lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07 thì mới được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày hưởng nguyên lương. Theo đó, từ ngày 01/01/2021, lao động nữ thuộc các trường hợp trên thì được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày.
7. Được thỏa thuận thời giờ làm việc của NLĐ cao tuổi
Theo Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 quy định NLĐ cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi lao động theo quy định về tuổi nghỉ hưu. NLĐ cao tuổi có quyền thỏa thuận với NSDLĐ về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Đây là điểm khác biệt so với quy định hiện hành khi cho phép NLĐ cao tuổi và NSDLĐ thỏa thuận về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian mà không phải do NSDLĐ đơn phương quyết định.
Ngoài ra, tại Bộ luật Lao động 2019 cũng bãi bỏ quy định năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, NLĐ được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Theo đó, NLĐ cao tuổi sẽ vẫn làm việc bình thường như thỏa thuận mà không có sự thay đổi vào năm cuối cùng như trước đây.
8. Bổ sung nhiều công việc đặc biệt được quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi riêng
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt thuộc các trường hợp sau đây thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và tuân thủ quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động 2019:
-
Các công việc trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;
-
Công việc thăm dò, khai thác dầu khí trên biển;
-
Làm việc trên biển;
-
Công việc trong lĩnh vực nghệ thuật;
-
Công việc sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân;
-
Công việc ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần;
-
Công việc của thợ lặn;
-
Công việc trong hầm lò;
-
Công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng;
-
Công việc phải thường trực 24/24 giờ;
-
Công việc thiết kế công nghiệp (mới hoàn toàn);
-
Công việc tin học, công nghệ tin học (mới hoàn toàn);
-
Công việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến (mới hoàn toàn);
-
Các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định (mới hoàn toàn).
Lê Vy
- Từ khóa:
- Bộ luật Lao động 2019
- Thời giờ làm việc