05 điều cần biết khi sử dụng người giúp việc gia đình từ năm 2021

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Theo đó, Nghị định này đã hướng dẫn cụ thể những quy định liên quan đến việc sử dụng người lao động là người giúp việc gia đình.

05 điều cần biết khi sử dụng người giúp việc gia đình

05 điều cần biết khi sử dụng người giúp việc gia đình từ năm 2021 (Ảnh minh họa)

Theo quy định tại Điều 161  Bộ luật Lao động 2019, lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình. Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.

Theo đó, để hướng dẫn cụ thể những quy định  liên quan đến việc sử dụng người lao động là người giúp việc gia đình tại  Bộ luật Lao động 2019, theo Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, một số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình cần biết như sau:

(1) Người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản khi nhận người giúp việc gia đình vào làm việc. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.

Trường hợp, người sử dụng lao động không ký kết hợp đồng bằng văn bản khi nhận người giúp việc gia đình vào làm việc sẽ bị phạt cảnh cáo theo Điều 29  Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

(2) Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động một khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Trường hợp người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động làm giúp việc gia đình thì trách nhiệm trả tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động được thực hiện theo từng hợp đồng lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động không trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Bên cạnh đó, chủ nhà còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả đủ tiền bảo BHXH, BHYT cho người giúp việc gia đình theo Điều 29  Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

(3) Người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người giúp việc gia đình được nghỉ ít nhất ít nhất 04 ngày/tháng và ít nhất 8 giờ/ngày.

Theo đó, thời gian nghỉ ngơi trong ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần được của người giúp việc gia đình thực hiện như sau:

- Vào ngày làm việc bình thường, ngoài thời giờ làm việc thỏa thuận trong HĐLĐ, người sử dụng lao động phải bảo đảm, tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ ít nhất 8 giờ, trong đó có 6 giờ liên tục trong 24 giờ liên tục;

- Người lao động được nghỉ hằng tuần ít nhất 24 giờ liên tục, trường hợp người sử dụng lao động không thể bố trí nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không đảm bảo thời giờ làm việc nêu trên thì sẽ bị phạt đến 25 triệu đồng theo Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP nếu vi phạm các hành vi sau đây:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu không bảo đảm cho người giúp việc gia đình nghỉ trong giờ làm việc;

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết;

  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật.

(4) Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người giúp việc gia đình:

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và khoản 7 Điều 34  Bộ luật Lao động 2019 và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP,  người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người giúp việc gia đình đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương; hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.

Trường hợp người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người giúp việc gia đình sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời, phạt cảnh cáo nếu người sử dụng lao động không trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo quy định tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

(5) Chi phí ăn, ở hằng tháng của người giúp việc gia đình (nếu có), tối đa không quá 50% mức lương theo công việc ghi trong hợp đồng lao động.

Theo đó, người giúp việc gia đình và người sử dụng lao động thỏa thuận về tiền lương, thưởng và thực hiện trả lương, thưởng theo quy định Bộ luật Lao động 2019, trong đó tiền lương của người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động bao gồm mức lương theo công việc, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác nếu có. Mức lương theo công việc bao gồm cả chi phí tiền ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao động (nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.

Đồng thời, người sử dụng lao động và người giúp việc gia đình thỏa thuận mức chi phí ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu có), tối đa không quá 50% mức lương theo công việc ghi trong hợp đồng lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ.

Ty Na

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1670 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;