Trợ cấp thôi việc là khoản hỗ trợ kinh phí của NSDLĐ giúp NLĐ có chi phí trang trải cuộc sống để tìm công việc mới. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp chấm dứt HĐLĐ NLĐ đều được trợ cấp thôi việc. Dưới đây là 04 trường hợp nghỉ việc không được trợ cấp thôi việc từ 01/01/2021.
- Người lao động được hưởng quyền lợi gì khi bị tạm đình chỉ công việc?
- 08 quyền lợi mà lao động nữ mang thai cần biết từ ngày 01/01/2021
- 07 nội dung Nội quy lao động phải được sửa đổi trước 01/01/2021
04 trường hợp nghỉ việc không được trợ cấp thôi việc từ 01/01/2021 (Ảnh minh họa)
Trường hợp 1: NLĐ chấm dứt HĐLĐ không thuộc một trong các trường hợp sau đây
Theo khoản 1 Điều 46, Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định khi chấm dứt HĐLĐ không thuộc một trong các trường hợp sau thì NSDLĐ không có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ, cụ thể:
1. Hết hạn HĐLĐ (trừ trường hợp gia hạn HĐLĐ đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ).
2. Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.
4. NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự, cụ thể:
-
Bị cáo không có tội;
-
Bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt;
-
Bị cáo bị xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù;
-
Bị cáo bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo;
-
Thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
5. NLĐ chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
6. NSDLĐ là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019.
9. NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019.
Trường hợp 2: NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
Theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động 2019 quy định NLĐ hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
-
NLĐ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
-
Kể từ 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
-
Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Trường hợp 3: NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật lao động 2019 quy định NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc. Theo đó, NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật khi vi phạm thời hạn báo trước khi chấm dứt HĐLĐ, cụ thể như sau:
-
Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
-
Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
-
Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
-
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp 4: NLĐ bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ vì tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định NSDLĐ không có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ trong trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Đây là quy định mới hoàn toàn được ghi nhận tại Bộ luật lao động 2019. Quy định này giúp bảo vệ quyền lợi cho NSDLĐ khi NLĐ thể hiện sự thiếu ý thức, trách nhiệm khi làm việc và thiếu sự tôn trọng NSDLĐ. Do đó, trường hợp này NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước, đồng thời cũng sẽ không có nghĩa vụ phải trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ. Quy định này là phù hợp và tiến bộ nhằm nâng cao ý thức làm việc của NLĐ cũng như trợ tốt cho công tác quản lý của NSDLĐ.
Trên đây là 04 trường hợp nghỉ việc không được trợ cấp thôi việc từ 01/01/2021 người lao động cần chú ý để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích của mình.
Lê Vy
- Từ khóa:
- Trợ cấp thôi việc
- Bộ luật Lao động 2019