Bộ Luật lao động 2019 đã quy định nhiều điểm mới về mức lương thiểu vùng. Theo đó, từ ngày 01/01/2021, người lao động và doanh nghiệp cần biết 04 điểm mới về mức lương tối thiểu vùng 2021 sau đây.
- Chính thức tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024
- Sắp tới, lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh dựa trên 07 tiêu chí
04 điểm mới về mức lương tối thiểu vùng 2021 người lao động nên biết (Ảnh minh họa)
1. Dự kiến mức lương tối thiểu vùng 2021 vẫn sẽ giữ nguyên như năm 2020
Cuối tháng 8 vừa qua, Hội đồng Tiền lương Quốc gia đã có dự thảo khuyến nghị với Chính phủ về phương án tiền lương tối thiểu vùng áp dụng với người lao động trong các doanh nghiệp trong năm 2021 theo hướng tiếp tục thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo tháng đến hết năm 2021 (không điều chỉnh trong năm 2021). Theo đó, dự kiến mức lương tối thiểu vùng 2021 sẽ không có gì thay đổi so với năm 2020 theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Như vậy, nếu Chính phủ thông qua phương án tiền lương tối thiểu vùng áp dụng với người lao động trong các doanh nghiệp trong năm 2021 theo hướng tiếp tục thực hiện mức lương tối thiểu vùng năm 2020 đến hết năm 2021 thì mức lương tối thiểu vùng 2021 áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
-
Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I;
-
Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;
-
Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;
-
Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Mức lương tối thiểu cùng 2021 được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ
Theo quy định tại Điều 91 Bộ Luật lao động 2019, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
So với quy định tại Điều 91 Bộ Luật lao động 2012 thì mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành.
Như vậy, có thể thấy, từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực thì lương tối thiểu vùng 2021 sẽ được xác lập theo vùng và ấn định theo tháng, giờ mà không còn xác định theo tháng, ngày, giờ và xác lập theo vùng, ngành như hiện nay.
3. Bãi bỏ quy định về việc mức lương tối thiểu ngành
Hiện nay, tại khoản 3 Điều 91 Bộ Luật lao động 2012 quy định mức lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Tuy nhiên, tại Bộ Luật lao động 2019 đã bãi bỏ quy định quy định về việc mức lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại Bộ luật Lao động 2012.
Do đó, từ ngày 01/01/2021 sẽ không còn mức lương tối tối thiểu ngành nữa và thay vào đó, mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
4. Bổ sung thêm nhiều căn cứ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng 2021
Tại Bộ Luật lao động 2019 cũng quy định chi tiết các căn cứ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng sẽ dựa trên:
-
Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;
-
Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;
-
Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;
-
Quan hệ cung, cầu lao động;
-
Việc làm và thất nghiệp;
-
Năng suất lao động;
-
Khả năng chi trả của doanh nghiệp.
So với quy định hiện nay, tại khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động 2012 quy định căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Như vậy, Bộ Luật lao động 2019 đã bổ sung thêm nhiều căn cứ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng 2021 như chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, quan hệ cung, cầu lao động, việc làm và thất nghiệp, năng suất lao động, khả năng chi trả của doanh nghiệp.
>>> Xem thêm: Mức lương tối thiểu vùng 2021 của 63 tỉnh, thành phố (dự kiến)
Ty Na