Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Vậy những vấn đề gì cần được quan tâm trong chế định pháp luật này?
Trợ giúp pháp lý: Những nội dung quan trọng cần biết (Ảnh minh họa)
1. Đối tượng được trợ giúp pháp lý
Theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, những nhóm người sau đây sẽ được trợ giúp pháp lý khi là một trong các bên tham gia vào vụ việc trợ giúp pháp lý:
- Người có công với cách mạng.
- Người thuộc hộ nghèo.
- Trẻ em.
- Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
- Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
- Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
-
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
-
Người nhiễm chất độc da cam;
-
Người cao tuổi;
-
Người khuyết tật;
-
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
-
Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
-
Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
-
Người nhiễm HIV.
Các đối tượng trên sẽ trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
Bên cạnh đó, họ có quyền tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý; được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
2. Hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý
Các đối tượng được trợ giúp pháp lý khi yêu cầu trợ giúp pháp lý phải nộp các loại giấy tờ, tài liệu liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý 2017. Bao gồm:
-
Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
-
Giấy tờ chứng minh người thuộc diện trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP;
-
Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
Hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước hoặc Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo danh sách công bố của Sở Tư pháp.
Yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi có vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý và hồ sơ đủ điều kiện thụ lý theo quy định trên đây.
Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện (còn dưới 05 ngày làm việc), ngày xét xử theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc, cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết.
3. Có vi phạm tố tụng không khi "bỏ qua" quyền được trợ giúp pháp lý trong các vụ án?
Theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: “Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án".
Căn cứ vào quy định này thì việc "bỏ qua" quyền được trợ giúp pháp lý trong các giai đoạn của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử) là vi phạm tố tụng, mức độ nghiêm trong hay không còn phải xem xét nó ảnh hưởng như thế nào (nghiêm trọng hay không) đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thuộc diện được trợ giúp pháp lý. Thực tiễn, cũng đã ghi nhận nhiều trường hợp Viện kiểm sát đã kiến nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để bổ sung nội dung về trợ giúp pháp lý khi phát hiện bị cáo là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
Như vậy, để tránh các vi phạm đáng tiếc về tố tụng thì người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng cần thực hiện đầy đủ các quy định về trợ giúp pháp trong hoạt động tố tụng, đồng thời cũng là thực thi các quy định về quyền con người được ghi nhận trong Hiến pháp 2013.
Đức Thảo
- Từ khóa:
- Luật trợ giúp pháp lý 2017