Xin cho tôi hỏi các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có các quyền và nghĩa vụ như thế nào? - Thu Hường (Quảng Ngãi)
- 07 trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
- Mức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án (Hình từ Internet)
1. Thế nào là hòa giải, đối thoại tại Tòa án?
- Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.
- Đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo quy định Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.
(Khoản 2 và 3 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020)
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án
2.1. Quyền của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có các quyền sau đây:
- Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;
- Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 tham gia hòa giải, đối thoại;
- Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020;
- Tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn;
- Yêu cầu Hòa giải viên, người tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm phán tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông tin do mình cung cấp;
- Bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;
- Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
- Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành;
- Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.
2.2. Nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có các nghĩa vụ sau đây:
- Tuân thủ pháp luật;
- Tham gia hòa giải, đối thoại với tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Hòa giải viên;
- Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp trong quá trình hòa giải, đối thoại; nếu thông tin, tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả mạo thi kết quả hòa giải, đối thoại bị vô hiệu.
Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
- Tôn trọng Hòa giải viên và các bên có liên quan; thực hiện các yêu cầu của Hòa giải viên theo quy định Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020;
- Chấp hành quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
- Thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.
(Khoản 2 Điều 8 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020)
3. Các nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Theo Điều 3 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, khi tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì phải tuân theo các nguyên tắc như sau:
- Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây gọi là các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại.
- Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
- Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
- Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
- Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.
- Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
- Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật.
- Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.
Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch.
- Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.
Thanh Rin
- Từ khóa:
- hòa giải tại tòa án
- đối thoại tại tòa án