Xin hỏi điều kiện, thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung hiện nay thế nào? - Như Huyền (Bình Dương)
Quy định về đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung (Hình từ Internet)
1. Sinh hoạt tôn giáo là gì?
Theo khoản 10 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, sinh hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo.
Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
(Khoản 5 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016)
2. Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung
Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung được quy định tại Điều 16 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:
(1) Tổ chức tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ tại những nơi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho những người thuộc tổ chức khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;
- Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Nội dung sinh hoạt tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016.
(2) Đối với những người theo tôn giáo không thuộc trường hợp (1) nêu trên được đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung khi đáp ứng đủ các điều kiện tại (1) nêu trên và các điều kiện sau:
- Có giáo lý, giáo luật;
- Tên của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, tổ chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc người đại diện của nhóm người theo tôn giáo trong trường hợp quy định tại (2) mục 2 nêu trên gửi hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo.
Hồ sơ đăng ký gồm:
- Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký; tên tôn giáo; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện; nội dung, địa điểm, thời gian sinh hoạt tôn giáo, số lượng người tham gia;
- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;
- Sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung;
- Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật đối với việc đăng ký quy định tại (2) mục 2 nêu trên.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
4. Điều kiện để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo
Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 18 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:
- Có giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
- Có tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật;
- Tên của tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc;
- Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở;
- Nội dung hoạt động tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016.
Văn Trọng