Trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp đều là những khoản tiền mà người lao động nhận được khi nghỉ việc, chưa tìm được công việc mới phù hợp. Tuy nhiên, điều kiện, mức hưởng của các khoản trợ cấp này là khác nhau và sẽ được làm rõ tại bài viết dưới đây.
- Đã có Nghị quyết 06/NQ-ĐCT: Hỗ trợ đến 03 triệu đồng cho NLĐ mất việc, giảm giờ làm
- Tăng trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân xuất ngũ
- Tăng 7,4% mức trợ cấp hằng tháng với cán bộ cấp xã đã nghỉ việc
Phân biệt trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp (Ảnh minh họa)
Tiêu chí |
Trợ cấp mất việc làm |
Trợ cấp thôi việc |
Trợ cấp thất nghiệp |
Cơ sở pháp lý |
Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 |
Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 |
Điều 49, Điều 50 Luật Việc làm 2013 |
Điều kiện hưởng trợ cấp |
Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm do người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc: - Do trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế - Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã |
Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động do: - Hết hạn hợp đồng - Hoàn thành công việc theo hợp đồng - Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng - Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng - Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết - Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp... - Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. (Trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng) |
- Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp: + NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐLV trái pháp luật. + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng kể từ khi nghỉ việc - Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp |
Đối tượng chi trả |
Người sử dụng lao động |
Người sử dụng lao động |
Cơ quan bảo hiểm xã hội |
Thời gian làm việc tính trợ cấp |
Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm |
Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm |
Được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng |
Tiền lương tính trợ cấp |
Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm |
Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc |
Là tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp |
Mức hưởng trợ cấp |
Mức hưởng = Số năm tính hưởng trợ cấp x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc |
Mức hưởng = 1/2 x Số năm tính hưởng trợ cấp x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc |
Mức hưởng/tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp |
Giới hạn mức hưởng |
Mức hưởng tối thiểu = 02 tháng tiền lương Không giới hạn tối đa |
Không giới hạn |
Không giới hạn tối thiểu Mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng, tùy từng đối tượng |
Bảo Ngọc