Phân biệt nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an và nghĩa vụ dân quân tự vệ

Nghĩa vụ quân sự, Nghĩa vụ công an, Nghĩa vụ dân quân tự vệ đều là những nghĩa vụ vẻ vang của công dân. Theo đó, 03 nghĩa vụ này có thể được phân biệt như sau.

nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, nghĩa vụ dân quân tự vệ

Phân biệt nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an và nghĩa vụ dân quân tự vệ (Ảnh minh họa)

Theo pháp luật hiện hành, Nghĩa vụ quân sự, Nghĩa vụ công an, Nghĩa vụ dân quân tự vệ được quy định như sau:

Nội dung

Nghĩa vụ quân sự

Nghĩa vụ công an

Nghĩa vụ dân quân tự vệ

Định nghĩa

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

(khoản 1 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015)

Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân.

(khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân 2018)

Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan, tổ chức gọi là tự vệ.

(khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019)

Đối tượng và độ tuổi thực hiện nghĩa vụ

- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên;

- Công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.

(Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015)

- Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.

- Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

(khoản 1 Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP)

- Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi;

- Công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

Nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.

(khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019)

Tiêu chuẩn tuyển chọn

1. Tuổi đời:

- Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
- Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

- Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

3. Tiêu chuẩn sức khỏe:

- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

(Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP)

1. Có lý lịch rõ ràng.

2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.

3. Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.

4. Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

5. Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
 

(Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP)

  1. Lý lịch rõ ràng;

 2. Chấp hành nghiêm     đường lối, quan điểm của   Đảng, chính sách, pháp luật   của Nhà nước;

 3. Đủ sức khỏe thực hiện   nhiệm vụ của Dân quân tự   vệ.

 (khoản 1 Điều 10 Luật Dân   quân tự vệ 2019)

Thời hạn phục vụ

24 tháng

(khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015)

24 tháng

(khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân 2018)

- Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: 04 năm;

- Dân quân thường trực: 02 năm.

(khoản 2 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019)

 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, 

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

Như vậy, nghĩa vụ quân sự của công dân là nghĩa vụ bắt buộc. Về nghĩa vụ dân quân tự vệ được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 như sau: 

Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.

Theo đó, đối với nghĩa vụ dân quân tự vệ, công dân nếu thuộc độ tuổi theo quy định có nghĩa vụ phải tham gia, trường hợp không thuộc độ tuổi quy định nhưng tình nguyện thì được xem xét cho tham gia nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.

Trong khi đó, nghĩa vụ công an thì không bắt buộc, xuất phát từ mong muốn tự nguyện của công dân trên cơ sở đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Công an nhân dân 2018.

Thùy Trâm

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
11265 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;