Những điểm mới Đảng viên cần chú ý trong Quy định 24-QĐ/TW

Ngày 30/7/2021, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 24-QĐ/TW (Quy định 24) quy định về thi hành Điều lệ Đảng thay thế cho Quy định 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 (Quy định 29) trước đây. Theo đó, có một số nội dung được sửa đổi như:

Những điểm mới Đảng viên cần chú ý trong Quy định 24-QĐ/TW

Những điểm mới Đảng viên cần chú ý trong Quy định 24-QĐ/TW (Ảnh minh họa)

1. Về trình độ học vấn của người vào Đảng:

Theo Quy định 29 người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên. Quy định 24 không còn quy định nội dung “tương đương trở lên”, theo đó, về trình độ học vấn, người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.

2. Về quyền được thông tin của Đảng viên:

Quy định 24 bổ sung nội dung của quyền được thông tin của Đảng viên, theo đó, các cấp ủy Đảng thông tin cho Đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương và các thông tin đột xuất do Ban Tuyên giáo Trung ương, cấp ủy cấp trên cung cấp.

3. Về giới thiệu và kết nạp người vào Đảng

- Đảng viên giới thiệu người vào Đảng:

Quy định 24 bổ sung trường hợp Đảng viên chính thức cùng sinh hoạt nơi cư trú với người vào Đảng ít nhất 12 tháng : Là Đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của Đảng bộ, Chi bộ cơ sở.

Theo Quy định 29, Đảng viên giới thiệu người vào Đảng là Đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của Đảng bộ, Chi bộ cơ sở

- Việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có Đảng viên, chưa có chi bộ:

Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng (nơi người vào Đảng công tác, lao động, học tập, cư trú) giao cho Chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công Đảng viên chính thức giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì Chi bộ nơi có Đảng viên giúp đỡ người vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định.

- Điều kiện được xem xét kết nạp lại Đảng viên:

So với Quy định 29, một trong các điều kiện của người được xét kết nạp lại vào Đảng là ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định.

Quy định 24 bổ sung thêm trường hợp Đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư.

4. Về trường hợp kết nạp người vào Đảng và công nhận Đảng viên chính thức sai quy định:

Bổ sung quy định về việc kết nạp Đảng viên và công nhận Đảng viên chính thức sai quy định và tổ chức Đảng ban hành quyết định kết nạp Đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì:

- Nếu không đúng quy định về tiêu chuẩn của Đảng viên: Trường hợp tổ chức Đảng ban hành quyết định kết nạp Đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi Đảng viên đang sinh hoạt huỷ bỏ quyết định kết nạp Đảng viên không đúng tiêu chuẩn, điều kiện.

- Về thủ tục kết nạp và công nhận Đảng viên: Trường hợp tổ chức Đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì Cấp uỷ có thẩm quyền nơi Đảng viên đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định.

5. Về phát thẻ và quản lý thẻ Đảng viên, ghi hồ sơ Đảng viên:

Để phù hợp với thực tiễn khi Đảng bộ Ngoài nước đã hợp nhất với Đảng bộ Bộ Ngoại giao, Quy định 24 bỏ nội dung "Đảng viên thuộc Đảng bộ Ngoài nước do Đảng ủy Ngoài nước xem xét, ra quyết định" trong quy định về phát thẻ Đảng viên; bổ sung quy định Đảng uỷ Bộ Ngoại giao là cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ Đảng viên, thẻ Đảng viên và danh sách Đảng viên trong Đảng bộ theo quy định của Ban Bí thư và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. Đối với Đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ Đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi Đảng viên về nước.

6. Về sinh hoạt định kỳ của Đảng bộ cơ sở, Chi bộ:

Quy định 24 bổ sung nội dung thí điểm sinh hoạt trực tuyến ở một số Đảng bộ, Chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt theo hướng dẫn của Ban Bí thư

7. Việc đề cử và bầu đại biểu dự đại hội Đảng bộ cấp trên.

Quy định 24 bổ sung nội dung: “Chỉ được đề cử đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội Đảng bộ cấp trên”.

Trường hợp được cử đại biểu dự khuyết thay thế  Quy định 24 nêu rõ: Trường hợp đại biểu chính thức (do bầu cử) xin không tham dự đại hội mà được cấp uỷ triệu tập đại hội đồng ý thì được cử đại biểu dự khuyết thay thế. Như vậy, chỉ cử đại biểu dự khuyết thay thế nếu đại biểu chính thức xin không tham dự đại hội (Quy định 29 là xin rút) mà đã được cấp ủy triệu tập đại hội đồng ý.

Quy định 24 cũng đã nêu cụ thể, rõ ràng hơn về các trường hợp không được cử đại biểu dự khuyết thay thế đại biểu chính thức gồm:

- Đại hội cấp dưới bầu không đủ số lượng đại biểu chính thức được phân bổ.

- Cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội.

- Đại biểu chính thức bị bác tư cách.

8. Lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp uỷ

- Đối với các Đảng bộ trực thuộc Trung ương:

Không thành lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tổ chức cơ sở Đảng. Những Đảng bộ cơ sở mà Đảng uỷ được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở thực hiện theo Tiết a, Điểm 10.5.2 của Quy định 24.

- Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam):

+ Ở cấp Trung ương do Bộ Chính trị quyết định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và giao Ban Tổ chức Trung ương tham mưu quản lý.

+ Ở cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế; ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quản lý, định kỳ báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).

9. Về tiêu chuẩn, đối tượng tặng Huy hiệu Đảng:

Quy định 24 thay quy định “Đảng viên bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá một năm so với quy định” thành nội dung “Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; Đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi Đảng trở lên nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm theo quy định”.

Đồng thời bổ sung quy định chưa xét tặng Huy hiệu Đảng đối với Đảng viên bị kỷ luật về Đảng bằng hình thức khiển trách; bổ sung quy định về xét tặng Huy hiệu Đảng đối với Đảng viên bị kỷ luật về Đảng nhưng sau một thời gian sửa chữa tốt khuyết điểm, được Chi bộ công nhận sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng cụ thể là: sau 6 tháng (đối với kỷ luật khiển trách), 9 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm, được Chi bộ công nhận sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng.

Bảo Ngọc

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
558 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;