Nhiệm vụ và quyền hạn của ban cán sự đảng ở Trung ương

Xin cho hỏi nhiệm vụ và quyền của ban cán sự đảng ở Trung ương được quy định thế nào? - Quốc Bình (Vĩnh Long)

Nhiệm vụ và quyền hạn của ban cán sự đảng ở Trung ương

Nhiệm vụ và quyền hạn của ban cán sự đảng ở Trung ương (Hình từ Internet)

1. Ban cán sự đảng là gì?

Theo Điều 1 Quyết định 172-QĐ/TW năm 2013, Ban cán sự đảng ở Trung ương là tổ chức đảng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định thành lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo đối với cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể chính trị - xã hội và một số hội quần chúng ở Trung ương theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban cán sự đảng ở Trung ương

2.1. Nhiệm vụ của Ban cán sự đảng ở Trung ương

Cụ thể tại Điều 2 Quyết định 172-QĐ/TW năm 2013, Ban cán sự đảng ở Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể quán triệt và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; phương hướng, nhiệm vụ chính trị, tổ chức, cán bộ theo phân công, phân cấp.

- Ban cán sự đảng thảo luận tập thể, quyết nghị các vấn đề sau:

+ Cụ thể hóa đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước thành các chương trình, kế hoạch thực hiện trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể.

+ Lãnh đạo, chỉ đạo xác định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hằng năm và các đề án, dự án quan trọng của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể.

+ Lãnh đạo, chỉ đạo những định hướng chính trong các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng mà cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể có trách nhiệm trong soạn thảo; những nội dung quan trọng trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

+ Các đề án về kiện toàn tổ chức bộ máy; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách… đối với cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

+ Lãnh đạo kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng trong lĩnh vực được phân công.

- Phối hợp với các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương và đảng ủy cơ quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.

2.2. Quyền hạn của Ban cán sự đảng ở Trung ương

Quyền hạn của Ban cán sự đảng ở Trung ương được quy định tại Điều 3 Quyết định 172-QĐ/TW năm 2013, cụ thể như sau:

- Ban cán sự đảng thực hiện quyền hạn của mình theo quy định và chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các quyết định của mình.

- Ban cán sự đảng được sử dụng bộ máy giúp việc chuyên môn của cơ quan, đơn vị để thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo.

- Đại diện đảng ban cán sự đảng được tham dự các cuộc họp do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập bàn về những nội dung công tác liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể.

- Ban cán sự đảng được các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin:

+ Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các thông tin có liên quan.

+ Báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề liên quan của các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể ở Trung ương.

Việc cung cấp thông tin cho các thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng do bí thư (hoặc phó bí thư được ủy quyền) xem xét, quyết định.

3. Chế độ làm việc của Ban cán sự đảng

Chế độ làm việc của Ban cán sự đảng được quy định như sau:

- Ban cán sự đảng họp định kỳ 3 tháng một lần, họp chuyên đề và đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ. Các văn bản của cuộc họp được gửi trước đến các ủy viên. Nội dung các cuộc họp phải ghi biên bản, có kết luận và nếu cần ra nghị quyết để thực hiện.

- Bí thư Ban cán sự đảng điều hành công việc chung, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, chủ trì các phiên họp của ban cán sự đảng, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Khi có yêu cầu đột xuất, nếu bí thư vắng mặt, thì phó bí thư hoặc một ủy viên (nơi không có phó bí thư) được ủy quyền chủ trì phiên họp và ký văn bản báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

- Đồng chí phó bí thư (nếu có) hoặc một ủy viên được phân công giải quyết công việc thường xuyên, trực tiếp phụ trách văn phòng ban cán sự đảng.

Các ủy viên khác thực hiện nhiệm vụ được phân công và có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ sinh hoạt của ban cán sự đảng.

- Định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu ban cán sự đảng báo cáo Ban Bí thư về tình hình và kết quả thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ theo thẩm quyền quản lý của ban cán sự đảng.

- Sau mỗi kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương Đảng, bí thư ban cán sự đảng là Ủy viên Trung ương Đảng (hoặc được mời dự họp Trung ương) có trách nhiệm truyền đạt nhanh những nội dung cơ bản của nghị quyết Trung ương đến cán bộ chủ chốt trong cơ quan, đơn vị; chỉ đạo việc triển khai kế hoạch thực hiện các nội dung trong nghị quyết liên quan đến cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể.

(Điều 8 Quyết định 172-QĐ/TW năm 2013)

Thanh Rin

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
282 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;