Người có hành vi gây thiệt hại, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác tùy từng trường hợp sẽ bị xử phạt hành chính và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 20 năm tù.
- Từ vụ Tân Hoàng Minh: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể chịu mức án nào?
- Thao túng thị trường chứng khoán là gì? Xử phạt thế nào?
- Tạm giam trong tố tụng hình sự: Các trường hợp tạm giam? Thời hạn tạm giam?
Người có hành vi hủy hoại tài sản của người khác bị xử lý thế nào? (Ảnh minh họa)
1. Mức phạt hành chính đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác
Theo điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trục xuất nếu người gây thiệt hại cho tài sản của người khác theo quy định nêu trên là người nước ngoài.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm.
2. Hành vi hủy hoại tài sản của người khác có thể bị truy cứu TNHS
Căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), người có hành vi hủy hoại tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản với 4 khung hình phạt sau đây:
(1) Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
+ Tài sản là di vật, cổ vật.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tài sản là bảo vật quốc gia;
+ Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
+ Để che giấu tội phạm khác;
+ Vì lý do công vụ của người bị hại;
+ Tái phạm nguy hiểm.
(3) Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
(4) Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Người có hành vi xâm phạm tài sản của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
- Thiệt hại khác do luật quy định.
(theo Điều 584, 589 Bộ luật Dân sự 2015)
Như vậy, người nào có hành vi hủy hoại tài sản hoặc cố ý phá hoại tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền, phải bồi thường thiệt hại và có thể bị phạt tù tối đa lên đến 20 năm tù giam.
Bảo Ngọc