Trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được ngân sách nhà nước chi hỗ trợ phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình theo Thông tư 03/2022/TT-BTC.
- Chính sách dạy nghề và việc làm với người khuyết tật
- Người khuyết tật được hỗ trợ dạy nghề và việc làm thế nào?
- Hỗ trợ 3 tháng tiền thuê nhà cho người lao động tại khu công nghiệp
- Nguyên tắc hỗ trợ ngân sách địa phương thực hiện chính sách an sinh xã hội
Mức chi hỗ trợ phẫu thuật chỉnh hình cho người khuyết tật (Ảnh minh họa)
Cụ thể, căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 03/2022/TT-BTC, nội dung và mức chi hỗ trợ phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình được quy định như sau:
Nội dung chi |
Mức chi |
Chi hỗ trợ phẫu thuật chỉnh hình, hỗ trợ phục hồi năng dựa vào cộng đồng trong trường hợp bảo hiểm y tế không thanh toán |
Mức chi theo giá dịch vụ y tế do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở y tế công lập tại thời điểm thực hiện; |
Chi hỗ trợ khám sau khi phẫu thuật chỉnh hình để xác định tình trạng sức khỏe và đưa ra giải pháp điều trị tiếp |
Mức chi theo giá dịch vụ y tế do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở y tế công lập tại thời điểm thực hiện; |
Hỗ trợ chi phí đi lại cho đối tượng và 01 người di cùng (nếu có) từ nơi cư trú đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và ngược lại (trường hợp là trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số) |
Mức hỗ trợ theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. + Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. + Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê; |
Chi hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng nhận hỗ trợ và 01 người đi cùng (nếu có) trong thời gian phẫu thuật chỉnh hình (trường hợp là trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số) |
Mức hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày. (Hiện nay, mức hỗ trợ cho bệnh nhân là 40.000 đồng/người/ngày; người nhà bệnh nhân là 30.000 đồng/người/ngày) |
Bên cạnh đó, Thông tư 03/2022/TT-BTC còn quy định các mức chi hỗ trợ khác, gồm:
- Chi hỗ trợ dụng cụ, phương tiện trợ giúp cho người khuyết tật: Tùy thuộc dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật, người khuyết tật được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người để mua dụng cụ, phương tiện trợ giúp phù hợp.
- Chi nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm; xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật; xây dựng và nhân rộng mô hình “cây gậy trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc lập và hòa nhập cộng đồng; xây dựng mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực; xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông: Tùy thuộc vào nội dung của từng mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp của địa phương), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định áp dụng mức chi tương ứng theo quy định. (Nội dung mới bổ sung)
Thông tư 03/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/3/2022.
Bảo Ngọc