Hiện hành, trong báo cáo tài chính có những mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ nào được sử dụng? – Hồ Đầy (Tiền Giang).
- Thông tư 202: Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thông tư 202: Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới nhất hiện nay (Hình từ internet)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bản báo cáo tổng hợp lại tình hình dòng tiền ra - vào của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.
Trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện những thay đổi tài sản, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản cũng như khả năng thanh toán… Trong đó:
- Dòng tiền ra:
+ Chi mua cổ phiếu, nguyên nhiên vật liệu thô, hàng hóa để kinh doanh hoặc các công cụ.
+ Chi trả lương, tiền thuê và các chi phí hoạt động hàng ngày.
+ Chi mua tài sản cố định – máy tính cá nhân, máy móc, thiết bị văn phòng,…
+ Chi trả lợi tức.
+ Chi trả thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các thuế và phí khác.
- Dòng tiền vào:
+ Các khoản thanh toán của khách hàng cho việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
+ Lãi tiền gửi từ ngân hàng.
+ Lãi tiết kiệm và lợi tức đầu tư.
+ Đầu tư của cổ đông.
05 mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
05 mẫu báo cáo lưa chuyển tiền tệ được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trực tiếp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trực tiếp |
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm gián tiếp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm gián tiếp |
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) theo phương pháp trực tiếp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) - trực tiếp |
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) theo phương pháp gián tiếp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) - gián tiếp |
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) |
Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mang ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị trong việc nắm bắt và phân tích việc thu và chi vào việc gì của doanh nghiệp.
Nhờ báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà nhà quản trị có thể biết được mối quan hệ giữa dòng tiền thuần và lợi nhuận. Tại báo cáo cũng phản ánh rõ ràng lý do của sự chênh lệch giữa dòng tiền tệ vào và ra như thế nào giúp quản trị doanh nghiệp cân đối thu chi hiệu quả.
Ngoài ra, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp nhà quản trị nhận định và đánh giá chính xác khả năng tạo ra tiền từ yếu tố nội hay ngoại sinh trong tương lai và cả khả năng trả nợ đúng hạn, nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp nữa.
Các phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Hiện nay có 02 phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Cụ thể:
- Phương pháp lập báo cáo lưu tuyển tiền tệ gián tiếp
Khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp phải đảm bảo các dòng tiền vào và ra được xác định và tính bằng cách sẽ điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp để khỏi ảnh hưởng đến các khoản mục không phải bằng tiền và cả các khoản ảnh hưởng về tiền cụ thể như là:
Những khoản chi phí không bằng tiền là khấu hao tài sản cố định, dự phòng
Những khoản lãi lỗ không bằng tiền như là sự lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái mà doanh nghiệp chưa thực hiện
Những dòng tiền từ hoạt động đầu tư mà các khoản lỗ lãi được phân loại: nhượng bán bất động sản, tiền cho vay, cổ tức…
Bên cạnh đó có các khoản chi phí vay đã ghi nhận…
Ngoài ra, còn có cả các dòng tiền đã được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động từ hoạt động kinh doanh cùng với đó là các khoản chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu chi khác (lãi vay đã trả, thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp, những thay đổi của chi phí trả trước…)
- Phương pháp lập báo cáo lưu tuyển tiền tệ trực tiếp
Theo phương pháp lập báo cáo tiền tệ trực tiếp, các dòng tiền vào và ra được xác định và trình bày bằng việc tổng hợp và phân tích trực tiếp từ những khoản tiền chi và vào theo mỗi nội dung thu và chi từ chi tiết của doanh nghiệp và từ các sổ kế toán.
Theo đó, khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ bạn cần đảm bảo những nguyên tắc nêu trên nhằm đảm bảo tính chính xác, hợp pháp của báo cáo.
Châu Thanh