Khi nào một tranh chấp thương mại được giải quyết bằng hòa giải thương mại? Trình tự tiến hành hòa giải ra sao? - Minh Châu (TP. HCM)
- Điều kiện, hình thức hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
- Hòa giải viên thương mại là gì? 04 điều cần biết về hòa giải viên thương mại
Điều kiện, trình tự giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại (Hình từ Internet)
1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định về các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại như sau:
- Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
- Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba.
2. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
Căn cứ Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải.
Thỏa thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. Thỏa thuận hòa giải được xác lập bằng văn bản.
(Điều 11 Nghị định 22/2017/NĐ-CP)
Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.
3. Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại
Việc lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại được quy định tại Điều 12 Nghị định 22/2017/NĐ-CP như sau:
- Hòa giải viên thương mại do các bên thỏa thuận lựa chọn từ danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại hoặc từ danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
- Việc chỉ định hòa giải viên thương mại thông qua tổ chức hòa giải thương mại được thực hiện theo Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại.
4. Trình tự tiến hành hòa giải thương mại
Điều 14 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải thương mại như sau:
- Các bên có quyền lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại để tiến hành hòa giải hoặc tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận về trình tự, thủ tục hòa giải thì hòa giải viên thương mại tiến hành hòa giải theo trình tự, thủ tục mà hòa giải viên thương mại thấy phù hợp với tình tiết vụ việc, nguyện vọng của các bên và được các bên chấp thuận.
- Tranh chấp có thể do một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại tiến hành theo thỏa thuận của các bên.
- Tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình hòa giải, hòa giải viên thương mại đều có quyền đưa ra đề xuất nhằm giải quyết tranh chấp.
- Địa điểm, thời gian hòa giải được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc theo lựa chọn của hòa giải viên thương mại trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải thương mại
Căn cứ Điều 13 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải thương mại có các quyền và nghĩa vụ như sau:
* Quyền của các bên tranh chấp
- Lựa chọn trình tự, thủ tục hòa giải, hòa giải viên thương mại, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải;
- Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải;
- Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai;
- Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung hòa giải;
- Các quyền khác theo quy định của Nghị định 22/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
* Nghĩa vụ của các bên tranh chấp
- Trình bày đúng sự thật, các tình tiết của tranh chấp, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tranh chấp theo đề nghị của hòa giải viên thương mại;
- Thi hành kết quả hòa giải thành;
- Trả thù lao và chi phí dịch vụ hòa giải thương mại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định 22/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Văn Trọng