Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 được Quốc hội Khóa XIV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16/6/2020. Đáng chú ý tại Luật này là nội dung quy định về các điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.
- 05 trường hợp Hòa giải viên tại Tòa án phải từ chối hòa giải
- Không được bổ nhiệm cán bộ, công chức làm Hòa giải viên tại Tòa án
Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
Cụ thể, theo Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;
- Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;
- Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.
Theo đó, trường hợp có đủ các điều kiện nêu trên thì Thẩm phán phải ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung sau đây:
-
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
-
Tên Tòa án ra quyết định;
-
Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định;
-
Họ, tên, địa chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;
-
Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành;
-
Căn cứ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Quyết định này được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Lưu ý: Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính. Tuy nhiên, Quyết định này có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện nêu trên.
Nguyễn Trinh