Trong vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ thì điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý được quy định thế nào? - Ngọc Châu (Thái Bình)
Điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý (Hình từ Internet)
1. Chỉ dẫn địa lý là gì?
Căn cứ khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009, 2019 giải thích về chỉ dẫn địa lý như sau:
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
(Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, quy định chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể)
2. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
Tại Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009, 2019 quy định chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
- Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
(So với Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện sẽ được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó)
3. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Tại Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009, 2019 quy định về các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:
- Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;
- Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
- Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;
- Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
4. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
Căn cứ Điều 81 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009, 2019 quy định về danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý như sau:
- Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
- Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
5. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
Căn cứ Điều 82 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009, 2019 quy định về điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý như sau:
- Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
- Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.
- Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.
6. Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý
Tại Điều 83 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009, 2019 quy định về khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý như sau:
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
Ngọc Nhi
- Từ khóa:
- chỉ dẫn địa lý