Tôi muốn hỏi có bao nhiêu sản phẩm trong việc khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? - Hữu Thắng (Bình Phước)
Danh mục sản phẩm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
1. Sản phẩm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2022/TT-BCA, sản phẩm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Danh mục sản phẩm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2022/TT-BCA, danh mục sản phẩm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (tính theo số lượng thông tin) gồm:
- Xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy (ký hiệu SPDC01);
- Tin nhắn SMS trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác (ký hiệu SPDC02);
- Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin khai thác qua cổng dịch vụ công (ký hiệu SPDC03);
- Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin khai thác qua ứng dụng phần mềm (ký hiệu SPDC04);
- Văn bản giấy trả lời kết quả thông tin đề nghị cung cấp (ký hiệu SPDC05);
- Kết quả thống kê bằng văn bản điện tử, văn bản giấy (ký hiệu SPDC06);
- Kết quả thống kê, phân tích bằng văn bản điện tử, văn bản giấy (ký hiệu SPDC07);
- Kết quả thống kê, phân tích, dự báo bằng văn bản điện tử, văn bản giấy (ký hiệu SPDC08).
3. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
3.1. Đối tượng được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước công dân 2014 quy định việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
- Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Tổ chức và cá nhân khác có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.
3.2. Hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định 137/2015/NĐ-CP trên:
+ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh; hoặc
+ Khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
- Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua:
+ Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an; hoặc
+ Bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ Công an hướng dẫn.
- Công dân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng:
+ Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin; hoặc
+ Thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
- Các tổ chức, cá nhân khác khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
(Khoản 6 Điều 1 Nghị định 137/2015/NĐ-CP)
Thanh Rin
- Từ khóa:
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư