Xin cho tôi hỏi các chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi được quy định thế nào? - Cường Bảo (Khánh Hòa)
Chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi
1. Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội
Theo Điều 17 Luật Người cao tuổi 2009, đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội bao gồm:
- Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Người cao tuổi 2009 mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.
2. Chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi
Chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi được quy định tại Điều 18 Luật Người cao tuổi 2009, cụ thể như sau:
- Người cao tuổi quy định tại mục 1 được hưởng bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Người cao tuổi 2009.
- Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, có nguyện vọng và được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì được hưởng các chế độ sau đây:
+ Trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;
+ Cấp tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;
+ Được hưởng bảo hiểm y tế;
+ Cấp thuốc chữa bệnh thông thường;
+ Cấp dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;
+ Mai táng khi chết.
3. Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi
3.1. Quyền của người cao tuổi
Cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Luật Người cao tuổi 2009, người cao tuổi có các quyền sau đây:
- Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;
- Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;
- Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;
- Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;
- Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;
- Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;
- Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
3.2. Nghĩa vụ của người cao tuổi
Người cao tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
- Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(Khoản 2 Điều 3 Luật Người cao tuổi 2009)
4. Các hành vi bị cấm đối với người cao tuổi
Theo Điều 9 Luật Người cao tuổi 2009, các hành vi bị cấm đối với người cao tuổi bao gồm:
- Lăng mạ, ngược đãi, xúc phạm, hành hạ, phân biệt đối xử đối với người cao tuổi.
- Xâm phạm, cản trở người cao tuổi thực hiện quyền về hôn nhân, quyền về sở hữu tài sản và các quyền hợp pháp khác.
- Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi.
- Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để vụ lợi.
- Ép buộc người cao tuổi lao động hoặc làm những việc trái với quy định của pháp luật.
- Ép buộc, kích động, xúi giục, giúp người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.
- Trả thù, đe doạ người giúp đỡ người cao tuổi, người phát hiện, báo tin ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.
Thanh Rin