Chi phí bảo trì công trình xây dựng từ ngày 01/11/2021

Vừa qua Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 14/2021/TT-BXD hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng. Trong đó, Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng dựa trên các tiêu chí: Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kì hàng năm; Chi phí sửa chữa công trình; Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình; Chi phí khác và Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm của chủ sỏ hữu hoặc người quản lý.

Chi phí bảo trì công trình xây dựng từ ngày 01/11/2021

Hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng từ ngày 01/11/2021 (Ảnh minh họa)

Cụ thể:

(1) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì hàng năm được xác định bằng định mức tỷ lệ % nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình.

Trong đó:

- Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác định căn cứ giá trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm lập kế hoạch bảo trì.

Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công trình tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.

- Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 14/2021/TT-BXD. Cụ thể:

TT

Loại công trình

Định mức

1

Công trình dân dụng

0,08 ÷ 0,10

2

Công trình công nghiệp

0,06 ÷ 0,10

3

Công trình giao thông

0,20 ÷ 0,40

4

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

0,16 ÷ 0,32

5

Công trình hạ tầng kỹ thuật

0,18 ÷ 0,25

(2) Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình, chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình và một số chi phí khác có liên quan (nếu có).

Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá sửa chữa công trình; hoặc tổng hợp dự toán chi phí sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng theo hướng dẫn tại bảng 2.2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:

STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

GIÁ TRỊ

KÝ HIỆU

[1]

[2]

[31

[4]

[5]

A

CHI PHÍ SỬA CHỮA PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

 

 

GSCXD

I

CHI PHÍ TRỰC TIẾP

 

 

 

1

Chi phí vật liệu

 

 

VL

2

Chi phí nhân công

N x Gnc

 

NC

3

Chi phí máy và thiết bị thi công

 

 

M

 

Chi phí trực tiếp

VL + NC + M

 

T

II

CHI PHÍ GIÁN TIẾP

T x 10%

 

GT

III

THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

(T + GT) X Tỷ lệ

 

TL

 

Chi phí sửa chữa trước thuế

(T + GT + TL)

 

G

IV

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

G + TGTGT

 

GTGT

 

Chi phí sửa chữa sau thuế

G + GTGT

 

GSCXD

B

CHI PHÍ SỬA CHỮA PHẦN THIẾT BỊ CÔNG TRÌNH (NẾU CÓ)

 

 

GSCTB

 

TỔNG CỘNG (A+B)

 

 

GSC

(3) Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng xác định như sau:

Đối với các công việc tư vấn đã được Bộ Xây dựng quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng thì chi phí thực hiện theo quy định này.

Đối với các công việc tư vấn như: quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì; khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa, thí nghiệm phục vụ công tác tư vấn bảo trì công trình và một số công việc tư vấn khác đã được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định này.

Đối với các công việc tư vấn như: lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì; kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu; đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành, sử dụng và các công việc tư vấn áp dụng định mức đã được quy định nhưng không phù hợp thì xác định bằng lập dự toán.

Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì chi phí tư vấn phục vụ sửa chữa xác định trong tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình.

(4) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết khác để thực hiện quá trình bảo trì công trình xây dựng như: kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán; bảo hiểm công trình; phí thẩm định và các chi phí liên quan khác, được xác định bằng định mức tỷ lệ % hoặc lập dự toán theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

(5) Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xác định như sau:

Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác

Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác.

Thông tư 14/2021/TT-BXD có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2021.

Bảo Ngọc

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
2737 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;