Bao nhiều tuổi thì được xem là người cao tuổi? Người cao tuổi có quyền và nghĩa vụ gì? – Thành Đạt (Đồng Tháp)
- Người cao tuổi nào được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng?
- 07 điều cần biết về Hội người cao tuổi Việt Nam
Bao nhiều tuổi thì được xem là người cao tuổi? Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi (Hình từ internet)
1. Bao nhiều tuổi thì được xem là người cao tuổi?
Theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
2. Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi
Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi được quy định tại Điều 3 Luật Người cao tuổi 2009 như sau:
- Người cao tuổi có các quyền sau đây:
+ Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;
+ Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;
+ Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật Người cao tuổi 2009 và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi;
+ Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi;
+ Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;
+ Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;
+ Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Người cao tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
+ Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người cao tuổi
- Lăng mạ, ngược đãi, xúc phạm, hành hạ, phân biệt đối xử đối với người cao tuổi.
- Xâm phạm, cản trở người cao tuổi thực hiện quyền về hôn nhân, quyền về sở hữu tài sản và các quyền hợp pháp khác.
- Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi.
- Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để vụ lợi.
- Ép buộc người cao tuổi lao động hoặc làm những việc trái với quy định của pháp luật.
- Ép buộc, kích động, xúi giục, giúp người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.
- Trả thù, đe doạ người giúp đỡ người cao tuổi, người phát hiện, báo tin ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.
(Điều 9 Luật Người cao tuổi 2009)
4. Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi
- Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao tuổi.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ; tham gia học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi trường an toàn và được tôn trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
- Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều 4 Luật Người cao tuổi 2009)
Diễm My
- Từ khóa:
- người cao tuổi