Tôi muốn hỏi các trường hợp nào việc tập sự hành nghề luật sư sẽ bị chấm dứt theo pháp luật Việt Nam? - Uyên Khánh (Khánh Hòa)
11 trường hợp chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư (Hình từ Internet)
1. Điều kiện để được đăng ký tập sự hành nghề luật sư
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTP, người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
- Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012).
2. Các trường hợp chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư
Người tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP, cụ thể sau đây:
(1) Tự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư;
(2) Được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân;
(3) Không còn thường trú tại Việt Nam;
(4) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự;
(5) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
(6) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
(7) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
(8) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc bị xoá tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư;
(9) Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP mà không tiếp tục tập sự;
(10) Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTP;
(11) Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTP.
Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự quy định tại mục 2 không được tính vào tổng thời gian tập sự.
3. Các nội dung tập sự hành nghề luật sư
Cụ thể tại Điều 6 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định về nội dung tập sự hành nghề luật sư như sau:
- Pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
- Kỹ năng nghiên cứu, thu thập tài liệu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ vụ việc.
- Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
- Kỹ năng tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
- Kỹ năng tư vấn pháp luật.
- Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
- Kỹ năng thực hiện dịch vụ pháp lý khác.
Thanh Rin